Những điểm mới sửa đổi, bổ sung về thuế xuất nhập khẩu
Đăng ngày 27-12-2017 16:42, Lượt xem: 754

Ngày 16/11/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 125/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

 Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Cảng Tiên Sa 

Mục đích ban hành Nghị định nhằm thống nhất với danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 để thực hiện cam kết trong nội khối ASEAN; Giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian từ 1/9/2016 đến nay; Hạn chế tác động của việc xoá bỏ thuế nhập khẩu theo cam kết trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN; Sửa đổi thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng; Sửa đổi Biểu thuế xuất khẩu; Sửa đổi Biểu thuế nhập khẩu.

Để các doanh nghiệp và bạn đọc nắm được nội dung của Nghị định 125/2017/NĐ-CP và những điểm mới sửa đổi, bổ sung của Nghị định để thực hiện đúng quy định. Cục Hải quan TP Đà Nẵng giới thiệu đến bạn đọc và các doanh nghiệp những nội dung chính của Nghị định 125/2017/NĐ-CP gồm những điểm chính như sau:

1. Nghị định 125/2017/NĐ-CP thay thế 4 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP để thống nhất với danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam gồm:

- Phụ lục I - Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế;

- Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế;

 - Phụ lục III - Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe), đã qua sử dụng;

- Phụ lục IV - Danh mục hàng hóa và mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan. Theo đó, danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP tăng 1.255 dòng thuế so với danh mục Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.

2. Nghị định bổ sung nguyên tắc kê khai tên hàng và mã hàng đối với các mặt hàng thuộc nhóm có STT 211 “Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” tại Biểu thuế xuất khẩu khi làm thủ tục hải quan và bổ sung 02 điều kiện xác định mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm hàng có STT 211 như sau:

  • Điều kiện 1:

Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi chung là hàng hoá) không thuộc các nhóm có STT từ 01 đến STT 210 tại Biểu thuế xuất khẩu.

  • Điều kiện 2:

Có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có)

3. Sửa đổi, bổ sung quy định chi tiết về việc thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với các mặt hàng thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan chung và hạn ngạch thuế quan riêng theo các Hiệp định FTAs:

Tại Điều 8 quy định cụ thể Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hoá nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan và ngoài hạn ngạch thuế quan

3.1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hoá nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan:

  • a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm trong số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định tại mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này hoặc áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo các Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) ban hành kèm theo các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế.
  • b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì áp dụng theo lượng hạn ngạch nhập khẩu và mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế (nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu trong hạn ngạch).
  • c) Trường hợp các Điều ước quốc tế không quy định về lượng hạn ngạch mà chỉ quy định về mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì điều kiện để được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là hàng hóa phải nằm trong số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương nêu tại điểm a, khoản này.

3.2. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng đối với số lượng hàng hoá nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan:

  • a) Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này có số lượng nhập khẩu nằm ngoài số lượng hạn ngạch nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan quy định tại Phụ lục IV Nghị định này.
  • b) Trường hợp tại các Điều ước quốc tế có quy định về lượng hạn ngạch nhập khẩu và/hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch đối với các hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ về ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện các Điều ước quốc tế đó (nếu đáp ứng các điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch). Trường hợp mức thuế suất ngoài hạn ngạch theo Điều ước quốc tế cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch quy định tại Phụ lục IV

4. Bổ sung quy định về Chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu đối với linh kiện ô tô giai đoạn 2018-2022: Nhằm góp phần phát triển ngành công nghiệp ô tô theo định hướng của Chính phủ, tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP đã bổ sung Điều 7a quy định về thuế nhập khẩu ưu đãi 0% đối với linh kiện ô tô nhập khẩu theo Chương trình ưu đãi thuế.

     - Đối tượng áp dụng Chương trình ưu đãi thuế: Doanh nghiệp đảm bảo tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô theo quy định tại Nghị định số 116/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô.

  • Điều kiện áp dụng Chương trình ưu đãi thuế gồm:
  • Doanh nghiệp phải cam kết sản xuất, lắp ráp xe ô tô đáp ứng tiêu chuẩn khí thải mức 4 (giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021) và mức 5 (từ năm 2022 trở đi)
  • Đạt đủ sản lượng quy định tại điểm b.12 khoản 3.2 Mục I Chương 98 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP;
  • Linh kiện nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất 0% phải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.

     -  Hồ sơ và thủ tục thực hiện Chương trình ưu đãi thuế.

Tại thời điểm nhập khẩu doanh nghiệp vẫn phải kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu thông thường hoặc mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành, chưa áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% của nhóm 98.49.

Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị được áp dụng mức thuế suất 0% của nhóm 98.49 theo 6 tháng/1 lần (Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 hàng năm) để cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra và xử lý. Nếu doanh nghiệp đáp ứng điều kiện của Chương trình ưu đãi thuế thì được xử lý tiền thuế nhập khẩu đã nộp thừa theo quy định.

5. Sửa đổi thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng (Phụ lục III): Tăng mức thuế nhập khẩu đối với xe đã qua sử dụng phù hợp với mức cam kết WTO đối với xe ô tô chở người dưới 16 chỗ, giữ nguyên thuế suất đối với xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở lên và xe ô tô tải đã qua sử dụng.

5.1. Đối với xe từ 10 chỗ đến 15 chỗ:

Mức thuế nhập khẩu tuyệt đối quy định tại NĐ 122/2016/NĐ-CP: 9.500 USD quy định cho xe có dung tích xi lanh từ 2.000cc trở xuống; mức 13.000 USD quy định cho xe có dung tích xi lanh trên 2.000cc đến 3.000cc; mức 17.000 USD quy định cho xe có dung tích xi lanh trên 3.000cc;

+ Tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP sửa đổi mức thuế nhập khẩu cho nhóm xe này bằng với mức cam kết WTO như sau:

    Mức X + 10.000 USD quy định cho xe có dung tích xi lanh dưới 2.500cc;

    Mức X + 15.000 USD quy định cho xe có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên.

5.2. Đối với nhóm xe từ 9 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xilanh dưới 1.000cc:

  • Đối với xe ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung, SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van), loại chạy dầu:

+ Mức thuế nhập khẩu quy định tại NĐ 122/2016/NĐ-CP là 5.000 USD/chiếc.

+ Mức thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP là 10.000USD/chiếc

  • Đối với xe khác:

+ Mức thuế nhập khẩu quy định tại NĐ 122/2016/NĐ-CP là 5.000 USD/chiếc.

+ Mức thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP là 10.000USD/chiếc

5.3. Đối với nhóm xe từ 9 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xilanh từ 1.000cc đến dưới 1.500cc:

  • Đối với xe ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung, SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van):

+ Mức thuế nhập khẩu quy định tại NĐ 122/2016/NĐ-CP: 10.000 USD/chiếc.

+ Mức thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP là 200% hoặc 150% + 10.000USD, lấy theo mức thấp nhất.

-  Đối với xe khác:

+ Mức thuế nhập khẩu quy định tại NĐ 122/2016/NĐ-CP: 10.000 USD/chiếc.

+ Mức thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP là X + 10.000USD

5.4. Đối với nhóm xe từ 9 chỗ ngồi trở xuống có dung tích xi lanh từ 2.500 trở lên:

  • Đối với xe ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý chung, SUVs và xe thể thao, nhưng không kể xe van):

+ Mức thuế nhập khẩu hiện hành: X + 15.000 USD.

+Mức thuế nhập khẩu quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP là 200% hoặc 150% + 10.000USD, lấy theo mức thấp nhất.

 Cơ quan Hải quan kiểm tra phát hiện hàng lậu  

  1. Nội dung sửa đổi tại phần lời Nghị định:

- Bãi bỏ khoản 2 Điều 4:

  + Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP quy định về tiêu chí kỹ thuật đối với mặt hàng than gỗ thuộc nhóm 4402.90.90 áp dụng mức thuế xuất khẩu 5%.

  + Tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP đã đưa nội dung tiêu chí kỹ thuật đối với mặt hàng than gỗ vào phần mô tả hàng hoá của mã hàng 4402.90.90.10 (Than gỗ có hàm lượng tro≤3%; Hàm lượng carbon cố định -là carbon nguyên tố không mùi, không khói khi tiếp lửa ≥ 70%, Nhiệt lượng ≥ 7000Kcal/kg , Hàm lượng lưu huỳnh ≤ 0,2%) tại Biểu thuế xuất khẩu vì vậy, sẽ phải bãi bỏ khoản 2 Điều 4 quy định về điều kiện tiêu chí đối với mặt hàng than gỗ rừng trồng tại phần lời dự thảo Nghị định.

- Sửa đổi khoản 2 Điều 6:

Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP quy định thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với các mặt hàng máy gia công cơ khí và hóa dầu.

Nghị định số 125/2017/NĐ-CP bỏ toàn bộ khoản 2 Điều 6 vì không cần thiết nữa. Mức thuế suất MFN 3% đối với các mặt hàng hoá dầu đã được quy định cụ thể tại Mục I Phụ lục II Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban và đồng thời bỏ cụm từ “và hóa dầu” tại tên Điều 6.

7. Về Biểu thuế xuất khẩu:

 Nghị định sửa đổi thuế xuất khẩu, mô tả hàng hóa, tiêu chí kỹ thuật của 9 nhóm mặt hàng:

- Mặt hàng nhôm dạng thanh, que, hình thuộc nhóm 76.04 điều chỉnh giảm mức thuế suất từ 7% xuống 5%, bằng mức sàn khung thuế xuất khẩu;

- Mặt hàng nhôm chưa gia công, dạng thỏi mã hàng 7601.10.00.10  và nhôm chưa gia công, hợp kim, dạng thỏi, mã hàng 7601.20.00.10 giảm từ 10% xuống 5%, bằng mức sàn khung thuế suất

  • Mặt hàng than gỗ rừng trồng: Do việc phân biệt than từ gỗ rừng trồng với than từ gỗ rừng tự nhiên là rất khó do đó sửa đổi lại mô tả của mã hàng 4402.90.90.10 là than gỗ và giữ nguyên tiêu chí kỹ thuật.
  • Mặt hàng tinh quặng sắt hàm lượng cao:

   Bổ sung dòng thuế riêng cho tinh quặng sắt đã qua chế biến, chất lượng cao (với tiêu chí kỹ thuật cụ thể) và quy định mức thuế xuất khẩu là 20%. Tinh quặng khác không đáp ứng được tiêu chí áp dụng mức thuế suất 40%.

-   Mặt hàng xỉ luyện thép: giảm thuế mặt hàng xỉ thuộc nhóm  26.18, 26.19, 26.20 từ 10% xuống 5%;

  • Mặt hàng gỗ:

+ Mặt hàng gỗ tròn (gỗ cây dạng thô, đã hoặc chưa bóc vỏ) nhóm 44.03: tăng thuế suất từ 10% lên 25%, bằng mức trần khung thuế suất thuế xuất khẩu nhằm hạn chế xuất khẩu

+ Mặt hàng gỗ đã cưa hoặc xẻ thuộc nhóm 44.07: tăng thuế xuất khẩu từ 10% và 20% lên  25%, bằng mức trần khung thuế suất thuế xuất khẩu

8. Về Biểu thuế nhập khẩu: Nghị định sửa đổi:

  • Sửa đổi thuế nhập khẩu của 151 dòng thuế và 17 nhóm mặt hàng có sự thay đổi về mô tả hàng hoá;
  • Sửa đổi thuế nhập khẩu, tiêu chí kỹ thuật của 33 nhóm mặt hàng (như mặt hàng than, ethanol nhiên liệu (E100), clinker, xi măng, sắt thép...);
  • Bổ sung thêm 06 nhóm vào Chương 98 (ví dụ: set top boxes, thuốc trị mụn trứng cá, kính quang học chưa được gia công về mặt quan học...) với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng.

Nghị định 125/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Riêng nội dung của Chương trình ưu đãi thuế quy định tại Điều 7a được thực hiện ngay từ ngày Nghị định được ký ban hành (16/11/2017) đến ngày 31/12/2022.

                                                                               Nguyễn Thị Thanh Vân

                                              Cục Hải quan TP Đà Nẵng

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác