Chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 01/2022
Đăng ngày 12-01-2022 15:23, Lượt xem: 101

Điều kiện thi, xét thăng hạng giáo viên mầm non, phổ thông công lập; Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động trong Bộ Quốc phòng; Hỗ trợ dạy và học tiếng dân tộc thiểu số trong trường phổ thông; Chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với Bộ đội Biên phòng…. là những chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 01/2022.

Điều kiện thi, xét thăng hạng giáo viên mầm non, phổ thông công lập

Có hiệu lực từ 15/1/2022, Thông tư số 34/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.

Theo đó, việc kiểm tra, sát hạch được thực hiện bằng hình thức làm bài trắc nghiệm hoặc phỏng vấn. Đối với hình thức làm bài trắc nghiệm, thời gian thực hiện là 60 phút; đối với hình thức phỏng vấn, thời gian không quá 15 phút/người.

Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II được thực hiện thông qua xét và chấm điểm hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II của mỗi cấp học.

Người được xác định trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải có đủ hồ sơ kèm theo các minh chứng theo quy định. Đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I, điểm chấm hồ sơ phải đạt 100 điểm và điểm kiểm tra, sát hạch phải đạt từ 15 điểm trở lên. Đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II, điểm chấm hồ sơ phải đạt 100 điểm.

Trường hợp số lượng hồ sơ xét thăng hạng đáp ứng yêu cầu nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng được cấp có thẩm quyền giao, đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I: Lấy điểm kiểm tra, sát hạch từ cao xuống thấp đến hết chỉ tiêu.

Đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II, sử dụng quy định về nhiệm vụ của hạng II để làm căn cứ xét thăng hạng, lấy điểm chấm minh chứng về các nhiệm vụ của hạng II mà giáo viên hạng III đã thực hiện trong 6 năm liền kề trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét theo thứ tự từ cao đến thấp.

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động trong Bộ Quốc phòng

Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Thông tư số 153/2021/TT-BQP hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và kế hoạch kinh phí hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Bộ Quốc phòng.

Theo đó, hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, cụ thể gồm: Văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo mẫu; Bản sao có chứng thực Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa; Bản sao có chứng thực các chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định.

Thông tư số 153/2021/TT-BQP cũng quy định rõ, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chuyển đến, thẩm định hồ sơ, lập văn bản đề nghị kèm theo danh sách hỗ trợ. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Tổng cục Kỹ thuật phải có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chuyển đến. Cũng trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị kèm theo danh sách hỗ trợ, Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng thẩm định, ra quyết định hỗ trợ, chuyển Tổng cục Kỹ thuật, cơ quan kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng cho đến cơ quan kỹ thuật cấp trung đoàn và tương đương; trường hợp không chi trả phải có văn bản gửi Tổng cục Kỹ thuật và nêu rõ lý do.

Thông tư số 153/2021/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 6/1/2022.

Hỗ trợ dạy và học tiếng dân tộc thiểu số trong trường phổ thông

Có hiệu lực kể từ ngày 7/1/2022, Thông tư số 32/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định số 82/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên.

Theo đó, người dạy đảm bảo số giờ dạy theo định mức, trong đó có số tiết dạy tiếng dân tộc thiểu số từ 4 tiết/tuần trở lên đối với giáo viên; từ 2 tiết/tuần dạy tiếng dân tộc thiểu số trở lên đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tương đương được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc bằng 0,3 so với mức lương cơ sở ngoài chế độ phụ cấp khác theo quy định.

Cũng theo Thông tư số 32/2021/TT-BGDĐT, không áp dụng chế độ phụ cấp này đối với giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tương đương đã được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Đồng thời, chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc được chi trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.

Trường hợp người dạy tiếng dân tộc thiểu số có số tiết dạy vượt định mức quy định, số tiết dạy vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành của nhà nước.

Đối với người học là người dân tộc thiểu số học tiếng dân tộc thiểu số tại các cơ sở giáo dục được nhà nước đảm bảo sách giáo khoa, tài liệu tham khảo phục vụ việc học tiếng dân tộc thiểu số.

Chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với Bộ đội Biên phòng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 106/2021/NĐ-CP ban hành ngày 6/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Biên phòng Việt Nam có hiệu lực từ ngày 21/01/2022. Nghị định này quy định chi tiết về hệ thống tổ chức; chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù đối với Bộ đội Biên phòng; phối hợp giữa bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ biên phòng.

Nghị định nêu rõ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới, hải đảo có thời gian từ 5 năm trở lên nếu có nhu cầu chuyển gia đình đến định cư ổn định cuộc sống lâu dài ở khu vực biên giới, hải đảo được chính quyền địa phương nơi chuyển đến ưu tiên giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai; hỗ trợ về chỗ ở, nhà ở cho gia đình, việc làm cho vợ hoặc chồng của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng và được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc Bộ đội Biên phòng đang có thời gian công tác liên tục từ đủ 5 năm trở lên ở khu vực biên giới đất liền, đảo, quần đảo, hằng tháng được hưởng phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo. Trường hợp chế độ phụ cấp công tác lâu năm ở biên giới, hải đảo được quy định tại nhiều văn bản thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chế độ, chính sách đó.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Bộ đội Biên phòng khi làm cán bộ tăng cường xã biên giới nơi có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, hằng tháng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ bồi dưỡng sức khỏe hằng năm tăng thêm theo quy định của pháp luật.

Sửa đổi điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu

Có hiệu lực từ ngày 02/01/2022, Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ban hành ngày 1/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 về kinh doanh xăng dầu.

Theo đó, Nghị định sửa đổi điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu. Một trong các điều kiện được sửa là thương nhân phải có hệ thống phân phối xăng dầu như sau: tối thiểu 10 cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê với thời hạn thuê từ 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 5 cửa hàng thuộc sở hữu của doanh nghiệp; tối thiểu 40 tổng đại lý kinh doanh xăng dầu hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu hoặc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.

KHÁNH VÂN

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác