Chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 8/2020
Đăng ngày 07-08-2020 10:04, Lượt xem: 198

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân; Giảm 50% lệ phí cấp thẻ căn cước công dân đến hết 2020; Quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên; Quy định chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ… là những chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 8/2020.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân

Toà án nhân dân (TAND) tối cao ban hành Thông tư số 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong TAND. 

Theo đó, thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định như sau:

- Chánh án TAND cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và NLĐ thuộc quyền quản lý của Chánh án TAND cấp huyện.

- Chánh án TAND cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau:

+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, NLĐ thuộc quyền quản lý của Chánh án TAND cấp tỉnh;

+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án TAND cấp huyện, của công chức, NLĐ thuộc quyền quản lý của Chánh án TAND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

- Chánh án TAND cấp cao giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án TAND cấp cao.

- Chánh án TAND tối cao giải quyết các khiếu nại sau:

+ Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh TAND tối cao;

+ Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAND cấp cao, của công chức và NLĐ thuộc thẩm quyền quản lý của Chánh án TAND cấp tỉnh, Chánh án TAND cấp cao đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định như sau:

- Chánh án TAND có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của các cơ quan, đơn vị thuộc TAND; hành vi vi phạm của công chức hoặc người không phải là công chức do mình trực tiếp quản lý được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của Luật Tố cáo.

- Trường hợp công chức hoặc NLĐ được biệt phái thì thẩm quyền được xác định như sau:

+ Trường hợp tổ cáo về hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian công tác trước khi biệt phái thì Chánh án TAND quản lý trực tiếp tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, Chánh án TAND nơi công chức hoặc NLĐ được biệt phái đến có trách nhiệm phối hợp giải quyết;

+ Trường hợp tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian công tác tại TAND nơi công chức hoặc NLĐ được biệt phái đến thì Chánh án TAND nơi công chức hoặc NLĐ đang công tác giải quyết.

- Đối với công chức hoặc NLĐ đã chuyển công tác, sau đó mới xác định có hành vi vi phạm tại cơ quan, đơn vị đã công tác thì Chánh án TAND quản lý trực tiếp công chức hoặc NLĐ tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật giải quyết, Chánh án TAND nơi công chức hoặc NLĐ đang công tác có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Thông tư số 01/2020/TT-TANDTC có hiệu lực từ ngày 10/8/2020.

Giảm 50% lệ phí cấp thẻ căn cước công dân đến hết năm 2020

Theo Thông tư số 61/2020/TT-BTC Bộ Tài chính, đến hết ngày 31/12/2020, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân được giảm 50% lệ phí cấp thẻ căn cước công dân so với quy định hiện hành tại Thông tư số 59/2019/TT-BTC ngày 30/8/2019.

Cụ thể, mức thu được thực hiện như sau:

- Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 15.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

- Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 25.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 35.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.

Từ ngày 01/01/2021, các quy định nộp phí trên sẽ trở lại quy định cũ.

Quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên

Có hiệu lực từ 21/8, Nghị định số 79/2020/NĐ-CP Chính phủ quy định chế độ, chính sách trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.

Theo đó, hụ cấp đối với quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên, mức 160.000 đồng/tháng đối với sĩ quan dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên. Có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 15 ngày trong tháng trở lên thì tháng đó được hưởng phụ cấp, dưới 15 ngày trong tháng thì tháng đó không được hưởng phụ cấp.

Phụ cấp đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị; hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên mức 320.000 đồng/năm. Có thời gian xếp vào đơn vị dự bị động viên từ đủ 6 tháng liên tục trở lên thì năm đó được hưởng phụ cấp, dưới 6 tháng thì năm đó không được hưởng phụ cấp.

Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ cấp tiểu đội và tương đương lên được hưởng phụ cấp như sau:

- Mức 480.000 đồng/quý đối với Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng và tương đương;

- Mức 560.000 đồng/quý đối với Trung đội trưởng và tương đương;

- Mức 640.000 đồng/quý đối với Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội và tương đương;

- Mức 720.000 đồng/quý đối với Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội và tương đương;

- Mức 800.000 đồng/quý đối với Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn và tương đương;

- Mức 880.000 đồng/quý đối với Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn và tương đương;

- Mức 960.000 đồng đối với Phó Trung đoàn trưởng, Phó Chính ủy trung đoàn và tương đương;

- Mức 1.040.000 đồng/quý đối với Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn và tương đương.

Đối tượng quy định này thực hiện trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên và có đủ 45 ngày trong một quý trở lên thì quý đó được hưởng phụ cấp. Trong quý, quân nhân dự bị được bổ nhiệm chức vụ mới thì từ quý tiếp theo được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ mới.

Thời gian hưởng phụ cấp đối với đối tượng là khoảng thời gian quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên; quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên.

Cũng theo Nghị định số 79/2020/NĐ-CP, gia đình quân nhân dự bị được hưởng trợ cấp như sau:

- Mức trợ cấp 160.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị thuộc diện đang lao động, học tập, làm việc trong các cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Mức trợ cấp 240.000 đồng/ngày áp dụng đối với gia đình quân nhân dự bị không thuộc đối tượng quy định nêu trên.

Trường hợp quân nhân dự bị ốm đau, tai nạn đi khám bệnh, chữa bệnh thì gia đình quân nhân dự bị được hưởng trợ cấp nhưng không vượt quá thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động.

Ngoài ra, nếu dân quân tự vệ chết do tai nạn hoặc chết do ốm đau, tai nạn rủi ro thì gia đình cũng được trợ cấp: Chết do tai nạn, gia đình được trợ cấp một lần 57,6 triệu đồng; thân nhân hoặc người tổ chức mai táng được nhận tiền mai táng phí 16 triệu đồng; Chết do ốm đau, tai nạn rủi ro: Gia đình được trợ cấp một lần bằng 4,8 triệu đồng; thân nhân hoặc người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí bằng 16 triệu đồng.

Quy định chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ                   

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.

Theo Nghị định số 72/2020/NĐ-CP, phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau:

- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng.

- Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng.

- Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng.

- Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng.

- Thôn đội trưởng: 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng.

- Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng.

- Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng.

- Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng.

Thời gian được hưởng phụ cấp chức vụ tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm và thực hiện cho đến ngày có quyết định thôi giữ chức vụ đó; trường hợp giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng thì được hưởng phụ cấp cả tháng, giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng thì được hưởng 50% phụ cấp chức vụ của tháng đó.

Nghị định số 72/2020/NĐ-CP cũng quy định rõ định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực. Cụ thể, mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định này; đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.

Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.

Nghị định số 72/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2020 và thay thế Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.

KHÁNH VÂN
 

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác