Chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 02/2022
Đăng ngày 14-02-2022 16:37, Lượt xem: 153

Tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành y tế; Quy định mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động thời vụ; Quy định mới về cấp, đổi thẻ nhà báo; Thêm nhiều quy định mới về miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công; Chỉ được trở lại vị trí công tác sau khi có kết luận không tham nhũng… là những chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 02/2022.

Tiêu chuẩn công chức thanh tra chuyên ngành y tế

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 34/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, trang phục và thẻ của người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành y tế.

Theo đó, công chức thanh tra chuyên ngành y tế phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/2/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên trở lên đối với người đã công tác tại cơ quan thanh tra Nhà nước, hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành y tế thuộc lĩnh vực được phân công thực hiện nhiệm vụ. Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế chịu trách nhiệm về việc bảo đảm tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc thẩm quyền quản lý.

Thông tư số 34/2021/TT-BYT cũng quy định, Bộ trưởng Bộ Y tế cấp thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc Bộ Y tế. Giám đốc Sở Y tế cấp thẻ cho công chức thanh tra chuyên ngành y tế thuộc các cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế thuộc sở y tế. Thời hạn sử dụng thẻ là 5 năm kể từ ngày cấp.

Công chức thanh tra chuyên ngành y tế có trách nhiệm quản lý, bảo quản thẻ, chỉ được sử dụng thẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Khi thẻ bị hỏng, bị mất phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành y tế quản lý trực tiếp và phải giải trình lý do rõ ràng, cụ thể, đồng thời không được sử dụng thẻ vào mục đích cá nhân, sử dụng thẻ khi không thực hiện nhiệm vụ thanh tra, sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ để sử dụng.  Công chức thanh tra chuyên ngành y tế sử dụng thẻ không đúng quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Thông tư số 34/2021/TT-BYT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/2/2022.

Quy định mới về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của lao động thời vụ

Từ ngày 01/02/2022, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần của lao động thời vụ, lao động gia công theo đơn đặt hàng sẽ được tăng thêm đến 08 giờ/tuần; tổng số giờ làm thêm trong một tháng tăng thêm đến 08 giờ/tháng. Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-SLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.

Theo đó, Thông tư số 18/2021/TT-SLĐTBXH quy định về giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày và giờ làm thêm của lao động thời vụ, gia công theo đơn đặt hàng như sau:

- Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ.

- Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được quy định như sau:

+ Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một tuần không quá 72 giờ. Theo quy định cũ tại Thông tư số 54/2015/TT-BLĐTBXH là không quá 64 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 48 giờ.

+ Tổng số giờ làm thêm trong một tháng không quá 40 giờ. Theo quy định cũ tại Thông tư số 54/2015/TT-BLĐTBXH là không quá 32 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 24 giờ.

- Tổng số giờ làm thêm trong một năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ.

Quy định mới về cấp, đổi thẻ nhà báo

Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Thông tư số 31/2021/TT-BTTTT thay thế Thông tư số 49/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết và hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục cấp, đổi, cấp lại và thu hồi thẻ nhà báo.

Theo đó, kể từ ngày 15/02/2022, người đề nghị cấp thẻ nhà báo kê khai Số định danh cá nhân (Mẫu số 01), thay vì phải kê khai một số trường thông tin (quê quán; nơi ở hiện nay; số giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân).

Về hồ sơ, thủ tục cấp thẻ nhà báo, Thông tư số 31/2021/TT-BTTTT nêu rõ, cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo gửi 01 bộ hồ sơ gồm có:

- Bản khai đăng ký cấp thẻ nhà báo do người được đề nghị cấp thẻ nhà báo kê khai theo mẫu (Mẫu số 01);

- Bản sao điện tử (trường hợp gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc bản sao (trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Bằng tốt nghiệp đại học trở lên hoặc Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên đối với trường hợp là người dân tộc thiểu số quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Báo chí (không áp dụng đối với trường hợp cấp đổi thẻ nhà báo theo kỳ hạn mới);

- Bản sao điện tử (trường hợp gửi hồ sơ trên Cổng dịch vụ công của Bộ Thông tin và Truyền thông) hoặc bản sao (trường hợp gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) Quyết định tuyển dụng hoặc Hợp đồng lao động và văn bản khác có liên quan (tài liệu có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thể hiện thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan báo chí, cơ quan công tác hoặc thể hiện việc thanh toán, chi trả tiền lương/tiền công/tiền thù lao/tiền nhuận bút theo tháng) để chứng minh thời gian công tác liên tục hai (02) năm trở lên tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ nhà báo hoặc tại đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và tương đương;

- Danh sách tác phẩm báo chí đã đăng, phát đối với trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 26 Luật Báo chí (Mẫu số 02);

- Bản tổng hợp danh sách đề nghị cấp thẻ nhà báo (Mẫu số 03).

Cơ quan đề nghị cấp thẻ nhà báo gửi hồ sơ trước ngày 01 tháng 11 và ngày 21 tháng 4 hàng năm, trước ngày 01 tháng 9 năm cuối cùng của thời hạn sử dụng thẻ nhà báo để xét cấp thẻ. Bộ Thông tin và Truyền thông cấp thẻ nhà báo vào ngày 01 tháng 01 và ngày 21 tháng 6 hàng năm.

Thêm nhiều quy định mới về miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công

Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

Theo đó, Nghị định số 131/2021/NĐ-CP chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng quy định như sau:

- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;  Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên; Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

- Giảm 90% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng:  Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;   Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%.

- Giảm 80% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.

- Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với các đối tượng sau: Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% đến 40%; Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945, người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến; Thân nhân liệt sĩ.

- Giảm 65% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với: Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến.

Nghị định số 131/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/02/2022, thay thế Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/04/2006 và Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013.

Chỉ được trở lại vị trí công tác sau khi có kết luận không tham nhũng

Nội dung trên được quy định tại Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ban hành ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 1/7/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.

Theo đó, tại Điều 1 của Nghị định số 134/2021/NĐ-CP gồm 11 khoản sửa đổi, bổ sung. Trong đó đáng chú ý là quy định về khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.

Cụ thể, trước đây, theo Điều 52 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng hoặc hết thời gian tạm đình chỉ, tạm thời chuyển vị trí công tác khác mà không có kết luận về hành vi tham nhũng. Nghị định số 134/2021/NĐ-CP đã sửa đổi, chỉ quy định người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được trở lại vị trí công tác ban đầu sau khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.

Cũng theo Nghị định số 134/2021/NĐ-CP, vụ việc tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng là vụ việc mà người có hành vi tham nhũng bị xử lý bằng hình thức phạt tù từ trên 15 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình (quy định cũ là từ trên 5 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình). Tại Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi, có 2 vị trí được ghi nhận thay đổi là: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giao đất , quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất và Quản lý động vật thuộc danh mục quý hiếm.

Nghị định số 134/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022.

KHÁNH VÂN

 

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác