Chính sách về tài chính, doanh nghiệp có hiệu lực trong tháng 5/2016
Sắt, thép được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi 0%; Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước; Lãi suất huy động vốn đầu tư đối với dự án PPP; Sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm; Quy định khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích; Quy định xử lý doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về tên là những chính sách nổi bật về tài chính, doanh nghiệp có hiệu lực trong tháng 5/2016.
Sắt, thép được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi 0%
 
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 51/2016/TT-BTC ngày 18/3/2016, sửa đổi, bổ sung Danh mục nhóm mặt hàng và mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với mặt hàng sắt hoặc thép để sản xuất tanh lốp xe thuộc chương 98 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015.
 
Trong đó, đáng chú ý là quy định chi tiết về các mặt hàng sắt hoặc thép để sản xuất tanh lốp xe được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%. Cụ thể, các mặt được áp mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0% bao gồm: Sắt hoặc thép không hợp kim, dạng thanh và que, dạng cuộn cuốn không đều, được cán nóng, có đường kính mặt cắt ngang hình tròn dưới 14mm; Sản phẩm bằng dây sắt hoặc thép để sản xuất tanh lốp xe.
 
Thông tư số 51/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/5/2016. 
 
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
 
Từ ngày 16/5/2016, Thông tư  số 58/2016/TT-BTC quy định về việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước (CQNN) sẽ có hiệu lực.
 
Theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại CQNN thuộc phạm vi quản lý.
 
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại CQNN thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
 
Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với nội dung, danh Mục dự toán mua sắm gồm:  có giá trị thuộc phạm vi được cơ quan có thẩm quyền phân cấp; có giá trị không quá 100 triệu đồng trong phạm vi dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền giao.
 
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định 52/2009/NĐ-CP.
Thông tư số 58/2016/TT-BTC thay thế Thông tư 68/2012/TT-BTC. 
 
Lãi suất huy động vốn đầu tư đối với dự án PPP
 
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 55/2016/TT-BTC ngày 23/3/2016, quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và chi phí lựa chọn nhà đầu tư.
 
Theo quy định tại Thông tư sô 55/2016/TT-BTC, lãi vay huy động vốn đầu tư dự án PPP như sau: lãi vay huy động vốn đầu tư bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng được tính trong tổng vốn đầu tư dự án và lãi vay huy động trong thời gian kinh doanh, khai thác được tính trong phương án tài chính của dự án.
 
Lãi vay chỉ áp dụng với phần vốn phải đi vay, không tính lãi vay đối với phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết trong hợp đồng dự án.
 
Mức lãi suất vốn vay được xác định cụ thể như sau: Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: dựa trên hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn. Chỉ định nhà đầu tư: thông qua đàm phán giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư.
 
Mức lãi suất vốn vay được tham khảo để đàm phán không vượt quá 1,3 lần mức bình quân đơn giản của lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm phát hành dưới phương thức đấu thầu trong thời gian 3 tháng trước thời điểm đàm phán hợp đồng.
 
Thông tư sô 55/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 5/5/2016. 
 
Sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm
 
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư  số 54/2016/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm.
 
Theo quy định tại Thông tư, căn cứ số tiền lãi thu được, Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện trích kinh phí để chi cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ Quốc gia về việc làm.
 
Theo đó trích kinh phí để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội. Cụ thể trích 0,3% số tiền lãi thu được để hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trích 15% số tiền lãi thu được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương.
 
Đồng thời trích 10% số tiền lãi thu được để bổ sung vào nguồn vốn của Quỹ quốc gia về việc làm.
 
Thông tư số 54/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 5/5/2016 và được áp dụng từ niên độ ngân sách năm 2016. 
 
Quy định khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
 
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 57/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu nộp, hạch toán các khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và việc chuyển giao tài sản hình thành từ kinh phí của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đến năm 2020.
 
Về mức đóng góp tài chính của các doanh nghiệp, Thông tư nêu rõ đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và có hạ tầng mạng, mức đóng góp là 1,5% doanh thu các dịch vụ quy định tại Điều 9 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
 
Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về nhưng không có giấy phép thiết lập mạng viễn thông, mức đóng góp là 1,5% doanh thu dịch vụ này.
 
Thông tư số 57/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 15/5/2016.
 
Quy định xử lý doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp về tên
 
Theo Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc quy định chi tiết và hướng dẫn xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải tiến hành thay đổi tên, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp trong vòng 60 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt hành chính của cơ quan có thẩm quyền. 
 
Trường hợp không tiến hành thủ tục thay đổi tên, loại bỏ yếu tố vi phạm làm việc, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt nêu trên, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để phối hợp xử lý.
Trong 5 ngày từ ngày nhận được thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình. Sau 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn báo cáo giải trình, doanh nghiệp không báo cáo giải trình, sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 
 
Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2016.
 
KHÁNH VÂN

 

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác