7 bước thực hiện đăng ký xe trực tuyến từ ngày 1/8; Sử dụng tài khoản VNeID đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử; Tiêu chuẩn xét thăng hạng viên chức hành chính, văn thư, lưu trữ; Quy định mới về miễn, giảm tiền sử dụng đất; Sửa quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài… là những chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 8/2024.
7 bước thực hiện đăng ký xe trực tuyến từ ngày 1/8
Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 28/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/TT-BCA về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Theo đó, từ ngày 01/8/2024, người dân được kê khai đăng ký, bấm biển số xe trên ứng dụng VNeID, cổng dịch vụ công đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước gồm 7 bước như sau:
- Bước 1: Trường hợp công dân Việt Nam (chủ xe) thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước chuẩn bị hồ sơ xe; chụp ảnh của xe (chụp từ phía trước đầu xe theo góc 45 độ, bảo đảm nhìn rõ kiểu dáng xe).
Bước 2: Chủ xe thực hiện lựa chọn biển số (nếu đã có biển định danh hoặc biển đấu giá) hoặc bấm biển số trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia.
Bước 3: Cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông báo mã dịch vụ công và biển số xe được cấp cho chủ xe; hướng dẫn nộp tiền lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp tiền lệ phí qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia.
Bước 4: Sau khi thanh toán thành công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí.
Bước 5: Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe...
Bước 6: Chủ xe nhận thông báo về kết quả hồ sơ từ cổng dịch vụ công Bộ công an qua tin nhắn điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia. Nộp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) và nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe qua dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 7: Cán bộ đăng ký xe nhận Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung của xe, đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy, số khung của xe (bản chà số máy, số khung dán trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng) và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.
Theo Cục CSGT, thời gian cấp biển số xe định danh lần đầu và chứng nhận đăng ký xe không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; cấp lại biển số định danh, biển đấu giá và chứng nhận đăng ký xe không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Sử dụng tài khoản VNeID đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Thông tư số 46/2024/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Cụ thể, từ ngày 28/8/2024, người nộp thuế là cá nhân được sử dụng tài khoản VNeID thay cho xuất trình Chứng minh nhân dân/hộ chiếu/Căn cước công dân/thẻ Căn cước để đăng ký, cấp tài khoản giao dịch điện tử online nếu cá nhân đã đăng ký và kích hoạt tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức 2 và hệ thống định danh, xác thực điện tử và Cổng dịch vụ điện tử của Tổng cục Thuế đã kết nối, vận hành.
Thông tư số 46/2024/TT-BTC cũng quy định thủ tục như sau: người nộp thuế truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để đăng ký online, ký điện tử và gửi thông tin đến Cổng thông tin. Tại bước này, người nộp thuế được sử dụng tài khoản VNeID mức 2 thay cho các loại giấy tờ nhân thân.
Sau đó, Cổng thông tin điện tử gửi thông báo đến email/số điện thoại đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi đã nhận hồ sơ đăng ký online. Khi đăng ký thành công, người nộp thuế có thể thực hiện các giao dịch.
Tiêu chuẩn xét thăng hạng viên chức hành chính, văn thư, lưu trữ
Từ 15/8/2024, tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng lên hạng II và lên hạng I đối với viên chức hành chính, viên chức văn thư, viên chức lưu trữ; xếp lương đối với người được tuyển dụng, tiếp nhận vào viên chức được quy định tại Thông tư số 05/2024/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Cụ thể, Thông tư số 05/2024/TT-BNV quy định, viên chức hành chính xét thăng hạng lên hạng II khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
- Các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ);
- Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập được xây dựng, phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật có vị trí việc làm của chức danh viên chức dự xét thăng hạng;
- Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng;
- Có thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh chuyên viên thì thời gian giữ chức danh chuyên viên tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng (nếu có thời gian giữ chức danh chuyên viên không liên tục thì được cộng dồn);
- Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng xác nhận bằng văn bản (kèm theo hồ sơ) có tham gia xây dựng quy chế, đề án, văn bản quy phạm pháp luật…
- Trong thời gian giữ chức danh chuyên viên và tương đương có một trong các thành tích công tác sau: Có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh trở lên; Có ít nhất 02 năm công tác được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Cũng theo Thông tư số 05/2024/TT-BNV, viên chức hành chính xét thăng hạng lên hạng I khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: Có đủ các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c nêu trên; Có thời gian giữ chức danh chuyên viên chính và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh chuyên viên chính thì thời gian giữ chức danh chuyên viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký xét thăng hạng (nếu thời gian giữ chức danh chuyên viên chính không liên tục thì được cộng dồn)…
Thông tư số 05/2024/TT-BNV có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2024.
Quy định mới về miễn, giảm tiền sử dụng đất
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Theo đó, từ ngày 15/8/2024, Nghị định số 103/2024/NĐ-CP quy định miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
- Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau: Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính; Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
- Miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Sửa quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư số 23/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 135/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
Theo đó, Thông tư 23/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 8 về nguyên tắc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài. Việc thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài có đối tượng tham gia là người lao động có quốc tịch Việt Nam chỉ được thực hiện thông qua tổ chức thực hiện chương trình thưởng cổ phiếu.
- Ngoại tệ thu được từ cổ tức và các thu nhập hợp pháp khác liên quan đến chương trình thưởng cổ phiếu phát hành ở nước ngoài phải chuyển cho người lao động có quốc tịch Việt Nam thông qua tài khoản thực hiện chương trình quy định tại Điều 12 Thông tư này và tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, nghĩa vụ nộp thuế thu nhập và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Bên cạnh đó, Thông tư số 23/2023/TT-NHNN cũng sửa đổi, bổ sung Điều 9 về hình thức thưởng như sau:
- Thưởng trực tiếp bằng cổ phiếu.
- Các hình thức thưởng cổ phiếu khác ở nước ngoài không phát sinh dòng tiền ra nước ngoài.
Thông tư số 23/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ 12/8/2024.
KHÁNH VÂN