Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
Đăng ngày 28-12-2020 09:54, Lượt xem: 2893

Ngày 9-12, HĐND thành phố ban hành Nghị quyết số 330/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Nghị quyết 330/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 1-1-2021, cụ thể như sau: 

I. VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

Năm năm qua, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, nhưng thành phố đã nỗ lực phấn đấu, thực hiện 3 đột phá về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXI đạt kết quả rõ nét trên một số lĩnh vực. Kinh tế duy trì được nhịp độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; chất lượng tăng trưởng một số mặt được cải thiện. Ngành dịch vụ dẫn đầu về tỷ trọng; dịch vụ thương mại, thông tin và truyền thông, vận tải, logistics, tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo, y tế đều phát triển với tốc độ cao. Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh quốc tế, Đà Nẵng được biết đến như là một điểm đến hấp dẫn, an toàn, thân thiện. Công nghiệp duy trì mức tăng trưởng khá, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin được chú trọng phát triển. Khu công nghệ cao, Khu công nghệ thông tin tập trung (giai đoạn 1) được đầu tư tương đối hoàn thiện, hứa hẹn sẽ là động lực mới cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững và hội nhập cao hơn của thành phố trong những năm đến. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Tiềm năng, thế mạnh kinh tế biển ngày càng được phát huy với vị thế là một trong ba trụ cột phát triển của Đà Nẵng. Môi trường đầu tư thông thoáng; hoạt động đối ngoại được mở rộng; các chỉ số về tính hấp dẫn, về tính cạnh tranh địa phương, chỉ số phát triển con người duy trì được trong nhóm các địa phương dẫn đầu của cả nước.

Đặc biệt, thành phố đã nỗ lực, bình tĩnh, quyết tâm và có nhiều biện pháp sáng tạo trong công tác phòng chống dịch Covid-19, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, khôi phục kinh tế và đảm bảo đời sống nhân dân. Hạ tầng kinh tế - xã hội, diện mạo đô thị có bước phát triển nhanh theo hướng văn minh, bền vững, thân thiện. Xây dựng nông thôn mới hoàn thành sớm mục tiêu đề ra. Lĩnh vực văn hoá - xã hội, giáo dục, đào tạo, y tế, công tác giảm nghèo đạt kết quả tốt; đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận nhân dân được nâng lên. Đà Nẵng từng bước khẳng định vai trò là đô thị lớn, đầu tàu, động lực phát triển, trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, chủ quyền vùng biển được giữ vững, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm.

Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và kỳ vọng, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, tích lũy để tái đầu tư, khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh còn hạn chế. Chất lượng tăng trưởng nhiều mặt còn thấp, chậm được cải thiện. Có 04 chỉ tiêu về kinh tế chưa đạt. Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 3 đột phá phát triển kinh tế - xã hội chưa quyết liệt. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực sản xuất chưa mạnh; phần lớn doanh nghiệp thành phố có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, chưa hình thành được những ngành hàng, sản phẩm, doanh nghiệp chủ lực, có quy mô lớn theo mục tiêu nghị quyết. Kết cấu hạ tầng đô thị có mặt chưa đồng bộ, bắt đầu có dấu hiệu quá tải trên một số mặt, nổi lên một số vấn đề về môi trường, nước thải, rác thải và nước sạch. Chất lượng giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực chưa đồng đều; các lĩnh vực văn hóa, văn học nghệ thuật chưa được đầu tư để phát triển ngang tầm với tiềm năng, lợi thế của thành phố. Đời sống, việc làm của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, chậm được cải thiện. Vai trò động lực, liên kết khu vực và sức lan tỏa còn yếu.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 5 NĂM 2021 - 2025

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tiên phong trong đổi mới và phát triển, đưa thành phố Đà Nẵng trở thành đô thị khởi nghiệp, sáng tạo, là trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước, là hạt nhân của chuỗi đô thị và cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung - Tây Nguyên; quốc phòng - an ninh và chủ quyền biển, đảo được bảo đảm vững chắc, phấn đấu xây dựng thành phố Đà Nẵng giàu đẹp, an bình, văn minh, hiện đại.

Tầm nhìn đến năm 2030: Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước, hướng đến đô thị sinh thái, hiện đại, thông minh và đáng sống; người dân có mức sống thuộc nhóm địa phương dẫn đầu cả nước với chất lượng cuộc sống tốt, thân thiện, hạnh phúc và sáng tạo; quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo được đảm bảo vững chắc.

  2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021-2025 tăng 9-10%/năm (dịch vụ tăng 8,5-9,5%, công nghiệp - xây dựng tăng 11-11,5%; nông, nghiệp tăng 2-3%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 11-11,5%/năm).

- GRDP bình quân đầu người đạt 5.000-5.500 USD.

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Dịch vụ 63-65%; công nghiệp - xây dựng 23-25%; nông nghiệp 1-2%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 11-12%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trên địa bàn tăng 9-10%/năm với tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021-2025 ước đạt 260-270 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước ước đạt 53-60 nghìn tỷ đồng, chiếm 20-22%.

- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 7-10%/năm.

b) Về xã hội

- Tỷ lệ tăng dân số bình quân 2,4%/năm, tỷ lệ tăng tự nhiên giữ mức 1,0-1,2%.

- Đến cuối năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%.

- Đến cuối năm 2025, không còn hộ nghèo còn sức lao động theo chuẩn đa chiều của thành phố.

- Duy trì 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đến năm 2025 đạt 99%.

- Đến cuối năm 2025, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, trong đó có ít nhất 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

c) Về môi trường

- Duy trì tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%.

- Đến năm 2025, trên 90% nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn; duy trì 100% nước thải công nghiệp được thu gom và xử lý tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải; chỉ số chất lượng không khí (AQI) < 100.

- 100% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; 15% chất thải rắn sinh hoạt được tái sử dụng, tái chế; 100% phường, xã tổ chức phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình; 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn.

- 100% khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn.

- Duy trì tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 đạt 47%.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 5 NĂM 2021 – 2025

1. Nhiệm vụ trọng tâm, đột phá

Một là, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, tiên phong đổi mới và phát triển; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố nhanh và bền vững.

Hai là, thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, sớm lấy lại đà tăng trưởng kinh tế - xã hội của thành phố. Đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao và công nghệ thông tin, gắn với đẩy nhanh xây dựng đô thị khởi nghiệp sáng tạo, thành phố thông minh; đề xuất hình thành Trung tâm tài chính tầm cỡ khu vực tại thành phố Đà Nẵng tạo nền tảng thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực mới có giá trị gia tăng cao.

Ba là, triển khai quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.

2. Về phát triển kinh tế

a) Đẩy nhanh và thực hiện thực chất, có hiệu quả tiến trình tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thúc đẩy tăng trưởng và duy trì chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm bảo phát triển bền vững (dịch vụ 63-65%; công nghiệp - xây dựng 23-25%; nông nghiệp 1-2%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 11-12%). Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả 3 trụ cột, 5 lĩnh vực mũi nhọn về phát triển kinh tế theo Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII), trọng tâm là:

- Phát triển du lịch, dịch vụ chất lượng cao gắn với bất động sản nghỉ dưỡng. Sớm khôi phục hoạt động dịch vụ du lịch sau đại dịch Covid-19, nhất là các hoạt động quảng bá và khai thác, phục vụ khách du lịch. Xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch trọng điểm thúc đẩy phát triển du lịch theo hướng chất lượng cao, đẳng cấp quốc tế, bền vững, hài hòa với thiên nhiên và môi trường. Khuyến khích phát triển các loại hình sản phẩm du lịch chất lượng cao; tập trung phát triển kinh tế ban đêm và phát triển du lịch đường thuỷ nội địa. Đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ khu vực phía Tây thành phố. Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch; định hướng đa dạng hóa thị trường, cơ cấu nguồn khách quốc tế, hạn chế dần phụ thuộc vào một số thị trường và tăng khả năng thích ứng với các biến động thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường hợp tác, liên kết với các địa phương trong nước và hợp tác quốc tế. Tích cực xúc tiến, đăng cai tổ chức các sự kiện mang tầm quốc tế và khu vực, từng bước đưa Đà Nẵng trở thành thành phố sự kiện, trung tâm hội nghị quốc tế. Đầu tư công nghệ số, phát triển du lịch thông minh.

Phát triển các ngành dịch vụ thương mại, tài chính - ngân hàng, giáo dục và đào tạo, y tế chất lượng cao, y tế du lịch… có khả năng cạnh tranh và kết nối cao với các trung tâm dịch vụ quốc tế trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Tập trung xây dựng và đề xuất cơ chế, chính sách để hình thành trung tâm tài chính; hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút đầu tư, xây dựng các trung tâm mua sắm, khu phi thuế quan, góp phần phục vụ, phát triển du lịch. Tiếp tục hình thành tuyến phố du lịch; hoàn thành đầu tư, đưa vào khai thác chợ Đầu mối Hòa Phước; đầu tư, phát triển hợp lý một số chợ truyền thống (chợ Cồn) theo hướng văn minh; khuyến khích phát triển các hình thức mua sắm hiện đại, thông minh, mua sắm trực tuyến.

Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS, khuyến khích các ngân hàng đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM tới khu vực nông thôn; mở rộng kênh thanh toán truyền thống kết hợp với đẩy mạnh phát triển các kênh giao dịch ngân hàng hiện đại thông qua ứng dụng các tiến bộ công nghệ, ngân hàng số. Thực hiện đồng bộ các biện pháp tiến tới xóa bỏ cơ bản trình trạng đô la hóa nền kinh tế.

Phối hợp với các trường đại học trên địa bàn tiếp tục cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường kiểm định quốc tế, phát triển các chương trình đào tạo mới theo hướng hội nhập, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực, tập trung vào các lĩnh vực mũi nhọn của thành phố. Tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển y tế chuyên sâu… nhằm nâng cao chất lượng, tăng năng lực cạnh tranh về cung ứng dịch vụ y tế. Khai thác tiềm năng phát triển y tế du lịch, đầu tư nâng cấp, mở rộng 05 bệnh viện chuyên khoa sâu, hiện đại: Phụ sản - Nhi, Ung bướu, Mắt, Y học cổ truyền, Răng Hàm Mặt.

Phát triển cảng biển nước sâu, mở rộng và nâng công suất Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng gắn với phát triển dịch vụ logistics và trung chuyển quốc tế. Tập trung phát triển thành phố trở thành một trung tâm kinh tế biển, hướng đến hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ logistics tại miền Trung với vai trò là cửa ngõ giao nhận, vận chuyển với các địa phương, các quốc gia khu vực ASEAN và quốc tế. Xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển chuỗi cung ứng dịch vụ logistics; phối hợp triển khai đầu tư nâng công suất cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đáp ứng 30 triệu khách/năm vào năm 2030 và hình thành cảng vận tải hàng hóa; phối hợp nâng cấp nhà ga hành khách T1, T3 - Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng”; xúc tiến nhanh dự án Cảng Liên Chiểu, di dời Ga đường sắt. Ưu tiên bố trí quỹ đất phát triển hệ thống kho bãi logistic, dự trữ hàng hóa thiết yếu để thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư.

- Phát triển công nghiệp công nghệ cao gắn với xây dựng đô thị khởi nghiệp sáng tạo, thật sự trở thành động lực chính thúc đẩy tăng trưởng. Tập trung nguồn lực hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Khu công nghệ cao theo hướng đồng bộ và hiện đại; triển khai mở rộng Khu công nghệ cao Đà Nẵng. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 04/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về một số cơ chế chính sách đặc thù đối với Khu công nghệ cao Đà Nẵng; chuẩn bị tốt nguồn nhân lực; đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là các dự án lớn về công nghệ cao, có sức lan tỏa. Ưu tiên thu hút, phát triển các lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, các lĩnh vực sản xuất sạch, thân thiện môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm hướng vào xuất khẩu. Triển khai có hiệu quả Đề án Xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo quốc gia tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên.

Tập trung hoàn thành đầu tư 03 khu công nghiệp mới: Hòa Cầm - giai đoạn 2, Hòa Nhơn và Hòa Ninh theo hướng khu công nghiệp đô thị, dịch vụ, sinh thái; thực hiện chuyển đổi khu công nghiệp Hòa Khánh và nghiên cứu xây dựng đề án chuyển đổi các khu công nghiệp  còn lại (Hòa Cầm, Liên Chiểu, Hòa Khánh mở rộng) thành khu công nghiệp  sinh thái. Điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp  Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng theo hướng kết hợp hài hòa giữa các lĩnh vực chế biến thủy sản, dịch vụ, thương mại; thực hiện chuyển đổi khu công nghiệp Đà Nẵng thành khu đô thị và công trình công cộng. Đầu tư xây dựng 04 cụm công nghiệp: Cẩm Lệ, Hòa Nhơn, Hòa Khánh Nam, Hòa Hiệp Bắc theo hướng thân thiện với môi trường; điều chỉnh quy hoạch cụm công nghiệp Thanh Vinh mở rộng.

- Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông gắn với nền kinh tế số, xây dựng thành phố thông minh. Phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ thông tin, đến năm 2025 có 04 khu công viên phần mềm, khu công nghệ thông tin và đóng góp khoảng 10% GRDP thành phố. Tập trung phát triển, ứng dụng, thương mại hóa các sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông. Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách, xây dựng thử nghiệm có kiểm soát hoạt động phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ trong phát triển chính quyền số, đô thị thông minh, công nghệ tài chính; triển khai mô hình Sanbox trong Khu ICT Hub của Công viên phần mềm số 2, Trung tâm chuyển đổi số tại Hòa Xuân và các giải pháp phát triển hạ tầng các khu công nghệ thông tin phục vụ phát triển công nghiệp số.

- Đẩy mạnh phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa và thực thi các chính sách phát triển kinh tế biển. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch với quy mô vừa và lớn, tạo ra sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đặc trưng, hữu cơ, giá trị gia tăng và an toàn thực phẩm. Quy hoạch, hình thành các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tập trung huy động nguồn lực để đầu tư kết cầu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đồng bộ, hiện đại, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng đô thị trên tinh thần Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thành ủy về phương hướng, nhiệm vụ xây dựng, phát triển huyện Hòa Vang đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngư dân. Đầu tư hoàn thiện đồng bộ hạ tầng nghề cá tại Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang để tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá.

b) Triển khai hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng và Nghị định của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng và quốc tế, huy động và khai thác mạnh mẽ tiềm năng, các nguồn lực trong nước, ngoài nước để đầu tư phát triển thành phố theo các chương trình, kế hoạch của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 43-NQ/TW của Bộ Chính trị, tạo sự thống nhất trong liên kết, phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương miền Trung - Tây Nguyên. Kiến nghị các tỉnh trong vùng xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xác định các ưu tiên trọng điểm cho mỗi địa phương gắn với lợi thế cạnh tranh của toàn vùng.

c) Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp thu ngân sách gắn với nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu ngân sách; trong đó, cần chú trọng tạo hành lang pháp lý bình đẳng, công khai, minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế. Thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước và các quy định về công khai ngân sách nhà nước, tăng cường sự tham gia của công dân đối với công tác quản lý ngân sách địa phương, phấn đấu nằm trong các tỉnh, thành phố được đánh giá công khai đầy đủ về Chỉ số công khai ngân sách cấp tỉnh.

3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng điểm, phù hợp với quy hoạch thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

a) Tập trung thực hiện tốt quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đẩy nhanh tiến độ lập Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nghiên cứu mở rộng không gian và phát triển các khu đô thị mới về hướng Tây, Tây Bắc theo hướng đô thị sinh thái, đô thị xanh. Phát triển khu trung tâm thành phố theo hướng mô hình đô thị nén hiện đại, nâng cấp, cải tạo mạng lưới giao thông nội thị gắn kết với các công trình ngầm. Thực hiện thí điểm tái thiết lại đô thị ở một số khu vực quận Hải Châu, Thanh Khê; nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh địa giới hành chính một số quận, phường để tạo dư địa cho phát triển. Xúc tiến nghiên cứu khả thi hệ thống giao thông công cộng khối lượng lớn, tốc độ cao.

b) Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh công tác đầu tư, tiến độ triển khai các dự án, công trình lớn trên địa bàn thành phố; tập trung thực hiện các công trình động lực, trọng điểm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, nhất là: Hoàn thành tuyến La Sơn - Túy Loan; Xây dựng bến cảng Liên Chiểu - giai đoạn 1; mở rộng nhà ga hành khách T1, T3 Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng; công trình Hầm qua sông Hàn; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14B, 14G, 14D, một số nút giao thông khác mức (Túy Loan, Liên Chiểu, Hòa Hiệp…); đường vành đai phía Tây (đoạn từ Quốc lộ 14B đến đường Hồ Chí Minh - giai đoạn 1); nâng cấp, cải tạo đường ĐT601; đường số 2 kết nối từ đường vành đai phía Nam đến Hòa Thọ Tây, Hòa Nhơn; Trung tâm thương mại Chợ Cồn; Khu công viên phầm mềm số 2 và nghiên cứu chuẩn bị đầu tư công trình Đường hầm qua sân bay Đà Nẵng; di dời ga đường sắt Đà Nẵng và tái phát triển đô thị theo lộ trình cho thống nhất, đồng bộ và phù hợp với quy hoạch chung…

c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý đô thị, đất đai, tài nguyên, môi trường. Nghiêm khắc xử lý các trường hợp vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng. Tập trung tháo gỡ những vướng mắc khó khăn trong lĩnh vực đất đai, khơi thông nguồn lực từ đất đai để kêu gọi thu hút đầu tư. Công khai quy hoạch, quỹ đất có khả năng tổ chức đấu giá, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư tìm kiếm địa điểm đầu tư. Kiên quyết tổ chức thu hồi những dự án làm ảnh hưởng đến môi trường du lịch và môi trường đô thị, nhất là khu vực trung tâm thành phố. Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường giai đoạn 2020 - 2025, hướng tới thành phố sinh thái”.

d) Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh thực hiện chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn và nâng cao độ che phủ rừng. Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng và cắm mốc quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn thành phố. Tổ chức điều tra đa dạng sinh học rừng; tập trung bảo vệ rừng đầu nguồn, đảm bảo an ninh nguồn nước. Chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống, dự báo, cảnh báo sớm thiên tai, quản lý tưới tiêu, giám sát cháy rừng, bảo vệ rừng.

đ) Đẩy mạnh triển khai Đề án Xây dựng thành phố thông minh, tạo nền tảng thúc đẩy sự phát triển các ngành, lĩnh vực mới, nhất là kinh tế số, xã hội số và chính quyền số. Hoàn thành, đưa vào sử dụng 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, kết hợp thanh toán qua mạng cho hầu hết các dịch vụ hành chính công và sự nghiệp công.

4. Thực hiện linh hoạt, đồng bộ cơ chế, chính sách, tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư

Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thật sự minh bạch, thông thoáng, có tính cạnh tranh cao, thu hút các dự án đầu tư có chọn lọc, chú trọng các dự án có công nghệ hiện đại, có tác động lan tỏa, có giá trị gia tăng cao, phù hợp với định hướng phát triển của thành phố. Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, phát triển các mô hình kinh tế mới có ứng dụng công nghệ số.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp xúc tiến đầu tư hiệu quả, chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm, hướng đến từng lĩnh vực, địa bàn, dự án, đối tác có tiềm lực về tài chính, công nghệ với nhiều hình thức phổ biến.

Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP). Xây dựng danh mục các dự án kêu gọi sử dụng nguồn vốn PPP hàng năm; đồng thời, đảm bảo bố trí các nguồn lực tài chính để triển khai các dự án PPP.

Tiếp tục triển khai hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Chủ động, tích cực đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao trên cả ba trụ cột chính trị, kinh tế và văn hóa, thu hút các nguồn lực góp phần thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

5. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội đồng bộ với phát triển kinh tế, chú trọng xây dựng và phát triển toàn diện con người Đà Nẵng, làm nền tảng cho thành phố phát triển bền vững, hướng đến xây dựng “thành phố đáng sống”

a) Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để tạo bức phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của thành phố. Huy động mọi nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là từ doanh nghiệp; hoàn thành xây dựng bản đồ công nghệ ngành công nghệ thông tin và du lịch; phấn đấu đến năm 2025, hỗ trợ phát triển 200 dự án khởi nghiệp sáng tạo, 100 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thương mại hóa được sản phẩm.  

b) Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, từng bước hoàn thiện hệ thống giáo dục theo hướng giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Phát huy và hoàn thiện chính sách thu hút nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố. Kiến nghị Trung ương xem xét thành lập Đại học quốc gia Đà Nẵng, phối hợp triển khai dự án Khu đô thị Đại học Đà Nẵng.

c) Kiện toàn, nâng cao chất lượng hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn thành phố và chủ động kiểm soát, ứng phó kịp thời với các dịch bệnh. Đưa vào hoạt động các công trình y tế trọng điểm như: Mở rộng Bệnh viện Phụ sản - Nhi; xây dựng Bệnh viện đa khoa Đà Nẵng cơ sở 2 (phường Hòa Quý), Trung tâm Chẩn đoán Y khoa Công nghệ cao tại Bệnh viện Đà Nẵng, mở rộng Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng (xây dựng Khu điều trị nội trú mới quy mô 400 giường bệnh). Xây dựng Bệnh viện Y học nhiệt đới làm đầu mối chỉ đạo tuyến về các bệnh truyền nhiễm, dịch bệnh của thành phố.

d) Xây dựng môi trường văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao lành mạnh; thường xuyên quán triệt thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển toàn diện con người Đà Nẵng; tiếp tục xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị giàu tính nhân văn, bền vững; đầu tư phát triển văn hóa, văn học, nghệ thuật. Hoàn thành dự án tu bổ, phục hồi và tôn tạo Thành Điện Hải - giai đoạn 2 gắn với cải tạo, nâng cấp cơ sở tại số 42, đường Bạch Đằng làm Bảo tàng Đà Nẵng, Nghĩa trũng Hòa Vang; xây dựng Trung tâm văn hóa thành phố; thực hiện quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi và xúc tiến kêu gọi đầu tư Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Ngũ Hành Sơn.

đ) Nâng cao hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là thực hiện có hiệu quả hơn các chương trình thành phố “5 không”, “3 có”, “4 an”. Tiếp tục thực hiện tốt các phong trào đền ơn đáp nghĩa, chế độ, chính sách đối với người có công cách mạng. Hoàn thiện hệ thống các chính sách giúp người nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội. Đầu tư quy hoạch lại mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, xây dựng 1-2 Trung tâm dưỡng lão dành cho người cao tuổi. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phòng chống bạo lực gia đình. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, không để hình thành các tụ điểm phức tạp.

6. Về xây dựng chính quyền, thanh tra, cải cách tư pháp và phòng chống tham nhũng

a) Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực tổ chức thực hiện và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Triển khai thí điểm mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết của Quốc hội. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, tinh gọn tổ chức bộ máy gắn với việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết 18-NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII). Rà soát các đơn vị hành chính chưa đạt 50% tiêu chuẩn về dân số, diện tích tự nhiên để tổ chức lại phù hợp với quy định. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hoàn thành các mục tiêu Chính phủ đề ra trong Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030; phấn đấu hoàn thiện mô hình Chính quyền điện tử, hướng đến mô hình Thành phố thông minh.

b) Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng, nhất là các ngành, lĩnh vực, địa phương có dấu hiệu vi phạm, dư luận xã hội phản ánh tiêu cực, tham nhũng, phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo. Nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra. Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng các cấp, các ngành nhằm ngăn chặn, phát hiện, xử lý kịp thời những vụ việc liên quan đến tham nhũng. Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố và lấy hoạt động xét xử là trọng tâm; xây dựng các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh. 

7. Về quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội

Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ thành phố ven biển, kết hợp chặt chẽ với chiến lược biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại với đảm bảo quốc phòng - an ninh; tăng cường quản lý các dự án có yếu tố nước ngoài, nhất là các vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh. Công tác gọi công dân nhập ngũ hằng năm đạt 100% chỉ tiêu. Giữ gìn trật tự an toàn xã hội, xây dựng thành phố là điểm đến an toàn, thân thiện về cả an ninh truyền thống và phi truyền thống. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, kiềm chế và giảm dần tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.

 
ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT