Đánh giá các chỉ số thành phần PCI Đà Nẵng năm 2020
Đăng ngày 03-12-2022 02:34, Lượt xem: 117

3.1. Chỉ số thành phần giảm điểm và tụt hạng

3.1.1.1. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo thành phố

Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo thành phố” dùng để đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh đạo thành phố trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi còn chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.

Chỉ số thành phần này đã từng là chỉ số thành phần thế mạnh của Đà Nẵng, tuy nhiên thời gian gần đây, điểm số và vị trí xếp hạng của chỉ số thành phần Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo thành phố đều suy giảm. Trong giai đoạn 2010-2020, điểm số của chỉ số này có xu hướng đi xuống, từ 7,42 điểm năm 2010 đã liên tục dao động theo hướng đi xuống và đã đạt 6,37 điểm năm 2020, theo đó vị trí xếp hạng cũng giảm sút, trong khi chỉ số này luôn giữ vị trí xếp hạng khá cao trong giai đoạn 2010-2016 (luôn đứng trong tốp 5 địa phương dẫn đầu), tuy nhiên trong giai đoạn 2017-2020, chỉ số thành phần này đã giảm từ vị trí thứ 6 năm 2017 xuống vị trí thứ 32 năm 2020.

Kết quả PCI 2020 cho thấy, chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo thành phố tiếp tục đà đi xuống sau khi có chút ít cải thiện vào năm 2019, và kết quả chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo thành phố năm 2020 đã giảm 0,39 điểm từ 6,76 điểm năm 2019 xuống 6,37 điểm vào năm 2020 và đã giảm 15 bậc từ vị trí 17 xuống vị trí thứ 32.

Bảng: Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của chính quyền” PCI 2017-2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm Chỉ số “Tính năng động và tiên phong của chính quyền thành phố”

6,65

5,96

6,76

6,37

1. UBND thành phố vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo MTKD thuận lợi cho KTTN (%)

88,68

80,92

84,02

85,11

2. UBND thành phố năng động sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới phát sinh (%)

79,61

62,90

70,81

78,83

3. Thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực KTTN là tích cực (%)

58,68

36,05

54,64

51,40

4. Có những sáng kiến hay ở cấp thành phố nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở/ngành (%)*

77,56

79,53

79,52

76,43

5. Lãnh đạo thành phố có chủ trương, nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp quận/huyện (%)*

56,46

61,98

61,39

60,29

6. Khi CS, PL TW có điểm chưa rõ, CQ tỉnh thường 'đợi xin ý kiến chỉ đạo' hoặc 'không làm gì' (%)*

21,82

25,49

27,21

31,30

7. Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN (%)

75,00

75,00

80,25

76,64

8. DN nhận được phản hồi của CQNN thành phố sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc (%)

95,45

94,59

96,43

90,63

9. Tỷ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN thành phố (%)

64,52

79,41

88,46

82,76

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

Theo kết quả PCI 2020 đã cho thấy, việc sụt giảm cả về điểm số và thứ bậc của chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo thành phố là do một số chỉ tiêu đang có xu hướng xấu đi đáng quan ngại đó là:

- Tỷ lệ DN đánh giá rằng Thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực KTTN là tích cực cũng đã liên tục suy giảm từ 58,68% năm 2017 xuống còn 51,40% năm 2020.

- Tỷ lệ DN đánh giá rằng Khi CS, PL TW có điểm chưa rõ, CQ thành phố thường 'đợi xin ý kiến chỉ đạo' hoặc 'không làm gì' đã tăng liên tục qua các năm từ 21,82% năm 2017 lên 25,49% năm 2018 và đã tiếp tục tăng lên 27,21% năm 2019 và đạt 31,30% năm 2020.

- Tỷ lệ DN đánh giá rằng Vướng mắc, khó khăn của DN được tháo gỡ kịp thời qua Đối thoại DN cũng đã giảm từ 80,25% năm 2019 xuống 76,64% năm 2020.

- Tỷ lệ DN đánh giá rằng DN nhận được phản hồi của CQNN thành phố sau khi phản ánh khó khăn, vướng mắc cũng đã giảm từ 96,43%  năm 2019 xuống 90,63% năm 2020.

Bên cạnh đó, Tỷ lệ DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN thành phố mặc dù là chỉ tiêu thành phần được cải thiện mạnh nhất vào năm 2019 nhưng đã có sự suy giảm vào năm 2020, khi tỷ lệ trả lời DN hài lòng với phản hồi/cách giải quyết của CQNN thành phố đã giảm từ 88,46% năm 2019 xuống còn 82,76% năm 2020.

Tuy vậy, cộng đồng DN trên địa bàn thành phố đánh giá chính quyền thành phố tiếp tục có những cải thiện so với năm 2018, 2019 ở một số chỉ tiêu như: UBND thành phố vận dụng pháp luật linh hoạt nhằm tạo MTKD thuận lợi cho KTTN; UBND thành phố năng động sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới phát sinh. Mặc dù có cải thiện trong 02 năm gần đây nhưng kết quả đánh giá của DN đối với các chỉ tiêu này vẫn còn thấp hơn so với năm 2017.

Cùng với đó, xu hướng cải thiện cũng đang diễn ra đối với một số chỉ tiêu như: Có những sáng kiến hay ở cấp thành phố nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở/ngành hay Lãnh đạo thành phố có chủ trương, nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp quận/huyện.

- Tỷ lệ DN cho rằng, Có những sáng kiến hay ở cấp thành phố nhưng chưa được thực thi tốt ở các sở/ngành đã giảm từ 79,52% vào năm 2019, xuống còn 76,43% năm 2020.

- Tỷ lệ DN cho rằng, Lãnh đạo thành phố có chủ trương, nhưng chưa được thực hiện tốt ở cấp quận/huyện cũng cũng giảm từ 61,39% vào năm 2019, xuống còn 60,29% năm 2020, tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn cao so với năm 2017 (năm 2017 tỷ lệ này chỉ là 56,46%).

3.1.1.2. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Chỉ số thành phần Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhìn chung là chỉ số thành phần có điểm số có xu hướng được cải thiện liên tục qua các năm, nhưng về vị trí xếp hạng vẫn chỉ dừng lại ở nhóm khá chứ chưa phải vào nhóm các địa phương dẫn đầu. Đặc biệt là về thứ hạng thì có những năm cá biệt có sự sụt giảm đáng kể năm 2011 xếp vị trí thứ 28, năm 2013 xếp vị trí thứ 26, năm 2018 xếp vị trí thứ 41 và năm 2020 xếp vị trí thứ 24. Điều này cho thấy sự không ổn định của chỉ số thành phần này.

Kết quả PCI 2020 cho thấy, Chỉ số dịch vụ hỗ trợ DN đã giảm 0,44 điểm từ 6,76 điểm xuống 6,32 điểm và giảm 10 bậc từ vị trí 14 xuống vị trí thứ 24, một vị trí khá thấp so với giai đoạn trước đó.

Sự sụt giảm cả về điểm số và thứ bậc của chỉ số thành phần này là do sự sụt giảm của hàng loạt các chỉ tiêu như: Số hội chợ thương mại do thành phố tổ chức trong năm vừa qua; Tỷ lệ DN cung cấp dịch vụ (CCDV) trên tổng số DN; DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (TTTT); DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường; DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường; DN từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (TVPL); DN từng sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (ĐTKD); DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh; DN từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (XTTM); DN từng sử dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ; DN có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ; DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính (KTTC); DN có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ đào tạo về KTTC; DN từng sử dụng các dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (QTKD); DN có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ đào tạo về QTKD.

Các chỉ tiêu có cải thiện so với năm 2019 chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu liên quan đến các nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt đối với các dịch vụ như dịch vụ tư vấn về pháp luật và dịch vụ xúc tiến thương mại. Một số dịch vụ như dịch vụ liên quan đến công nghệ, dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính, dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh mặc dù tỷ lệ DN sử dụng có cải thiện so với năm 2019, tuy nhiên tỷ lệ DN có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ này lại suy giảm, điều này đặt ra dấu hỏi cho chất lượng cung cấp các dịch vụ này. Bên cạnh đó, mặc dù có cải thiện nhưng vẫn còn khá thấp so với những năm trước đó.

Bảng: Chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp” PCI 2017 - 2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm chỉ số “Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp”

6,93

6,30

6,76

6,32

1. Số hội chợ thương mại do thành phố tổ chức trong năm vừa qua (BCT)

7,00

7,00

15,00

11,00

2. Tỷ lệ DN cung cấp dịch vụ (CCDV) trên tổng số DN (%)

1,64

1,29

0,84

0,67

3. Tỷ lệ DN CCDV tư nhân và FDI trên tổng số DN CCDV (%)

73,27

72,96

70,97

91,78

4. DN từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (TTTT) (%)

53,33

49,32

66,67

43,75

5. DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%)

70,00

72,22

68,18

60,71

6. DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường (%)

75,00

72,22

81,82

75,00

7. DN từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật (TVPL) (%)

63,64

51,99

67,16

49,12

8. DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ TVPL (%)

59,18

51,28

40,00

46,43

9. DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ TVPL (%)

67,35

61,54

62,22

67,86

10. DN từng sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (ĐTKD) (%)

53,25

37,84

58,93

51,85

11. DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%)

63,41

60,71

69,70

67,86

12. DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%)

68,29

67,86

69,70

71,43

13. DN từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (XTTM) (%)

66,67

54,17

76,47

50,00

14. DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ XTTM (%)

46,67

65,38

42,31

43,48

15. DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ XTTM (%)

60,00

69,23

53,85

56,52

16. DN từng sử dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)

55,00

54,29

64,52

50,00

17. DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)

68,18

57,89

55,00

57,89

18. DN có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%)

68,18

63,16

70,00

52,63

19. DN từng sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính (KTTC) (%)

65,38

52,54

71,43

51,52

20. DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về KTTC (%)

61,76

61,29

57,14

58,82

21. DN có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ đào tạo về KTTC (%)

76,47

58,06

74,29

70,59

22. DN từng sử dụng các dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh (QTKD) (%)

59,57

37,50

66,67

45,71

23. DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo về QTKD (%)

71,43

66,66

61,54

68,75

24. DN có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ đào tạo về QTKD (%)

75,00

77,78

69,23

56,25

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

3.1.1.3. Chất lượng đào tạo lao động

Chỉ số thành phần Đào tạo lao động là chỉ số mà Đà Nẵng luôn trong nhóm dẫn đầu trong những năm qua. Kết quả PCI 2020 cho thấy, chỉ số thành phần mặc dù vẫn nằm trong nhóm 03 địa phương dẫn dầu nhưng đã có dấu hiệu đi xuống so với thời điểm đạt điểm số cao nhất 8,07 điểm vào năm 2017. Chỉ số Đào tạo lao động năm 2020, đã giảm 0,12 điểm từ 7,99 điểm xuống 7,87 điểm và giảm 01 bậc từ vị trí 2 xuống vị trí thứ 3.

Sự sụt giảm về điểm số và thứ bậc này có nguyên nhân là do các chỉ tiêu liên quan về dịch vụ giới thiệu việc làm đã liên tục suy giảm trong giai đoạn 2017-2020, cụ thể:

- DN từng sử dụng dịch vụ Giới thiệu việc làm (GTVL) tại thành phố đã giảm mạnh từ 64,79% năm 2017 xuống mức 52,73% năm 2020.

- DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ GTVL giảm từ 80,43% năm 2017 xuống còn 72,41% năm 2020.

- DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ GTVL cũng đã giảm từ 78,26% năm 2017 xuống còn 65,52% năm 2020.

Bên cạnh đó, Tỷ lệ lao động qua đào tạo/số lao động chưa qua đào tạo đã giảm từ 14,34% năm 2017 xuống 11,49% năm 2020, cho thấy số lao động chưa qua đào tạo vẫn còn cao trong tương quan so với số lao động đã qua đào tạo.

Bảng: Chỉ số “Đào tạo lao động” PCI 2017 - 2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm chỉ số “Đào tạo lao động”

8,07

7,92

7,99

7,87

1. Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)

68,51

67,03

69,63

77,44

2. Tỷ lệ DN đánh giá Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng Tốt (%)

55,25

52,17

54,12

61,35

3. DN từng sử dụng dịch vụ Giới thiệu việc làm (GTVL) tại thành phố (%)

64,79

69,23

68,42

52,73

4. DN đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ GTVL (%)

80,43

81,48

73,08

72,41

5. DN có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ GTVL (%)

78,26

66,66

71,15

65,52

6. Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động*

7,28

7,79

5,62

5,49

7. Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho tuyển dụng lao động*

5,77

5,93

5,55

4,76

8. Lao động tại tỉnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN (%)

93,49

92,61

90,65

98,24

9. Tỷ lệ lao động qua đào tạo/số lao động chưa qua đào tạo (%, BLĐTBXH)

14,34

15,88

15,06

11,49

10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên tổng lực lượng lao động (%, BLĐTBXH)

13,53

13,53

13,53

17,93

11. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN (%)

54,81

56,54

56,38

61,00

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

Mặc dù chỉ số Đào tạo lao động năm 2020 đã tụt xuống vị trí thứ 3 tuy nhiên một số chỉ tiêu thuộc chỉ số Đào tạo lao động của Đà Nẵng đã được cải thiện khá mạnh, cụ thể:

- Đối với dịch vụ giáo dục phổ thông, dạy nghề, tỷ lệ các DN đánh giá tốt về dịch vụ giáo dục phổ thông, dạy nghề lần lượt tiếp tục tăng so với năm 2019, từ 69,63% lên 77,44% và từ 54,12% lên 61,35%. Điều này cho thấy, chất lượng dịch vụ đào tạo lao động do cơ quan Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã và đang được tiếp tục cải thiện mạnh, mang lại những tín hiệu khả quan.

- Đối với chi phí dành cho đào tạo và tuyển dụng lao động, theo DN đánh giá thì Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động và tuyển dụng lao động tiếp tục giảm lần lượt từ 5,62% xuống 5,49% và từ 5,55% xuống 4,76%. Theo đó, Tỷ lệ DN đánh giá Lao động tại thành phố đáp ứng được nhu cầu sử dụng của DN đã tăng mạnh từ 90,65% lên 98,24%.

- Các chỉ tiêu có liên quan về Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên tổng lực lượng lao động; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại DN cũng tiếp tục tăng lần lượt từ 13,53% lên 17,93% và từ 56,38% lên 61,00%.

3.2. Chỉ số thành phần giảm điểm và có cải thiện về thứ hạng

3.2.1.1. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất

Chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất đo lường hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt: (1) Việc tiếp cận đất đai có dễ dàng hay không, (2) doanh nghiệp có cảm thấy yên tâm và được đảm bảo về sự ổn định khi có mặt bằng kinh doanh hay không.

Trong giai đoạn 2010-2020, nhìn chung chỉ số này vẫn theo xu hướng cải thiện về cả điểm số và vị trí xếp hạng. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ năm 2016 trở lại đây, chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất liên tục có những biến động, có những năm tăng điểm nhưng lại tụt hạng và có những năm lại ngược lại, giảm điểm nhưng lại tăng hạng. Sự biến động của điểm số và thứ hạng của chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất trong giai đoạn này cho thấy, đây là chỉ số thành phần khá nhạy cảm đối với thành phố Đà Nẵng.

Cụ thể, chỉ số Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất năm 2016 đã giảm 0,06 điểm so với 2015 nhưng lại tăng 05 bậc, từ năm 2017 đến 2019, điểm số chỉ số này liên tục tăng nhưng thứ bậc lại liên tục giảm và năm 2020 chỉ số này đã giảm 0,09 điểm từ 7,44 điểm năm 2019 xuống 7,35 điểm năm 2020 tuy nhiên về vị trí đã tăng 5 bậc từ vị trí thứ 12 lên vị trí thứ 7.

Theo đó, kết quả chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai của Đà Nẵng năm 2020 vẫn còn tồn tại một số vấn đề đáng quan ngại như:

- Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ liên tục tăng từ 15 ngày năm 2018 lên 25 ngày năm 2019 và lên 30 ngày năm 2020.

- Tỷ lệ DN đánh giá là gặp Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch đã tăng từ 12,20% năm 2019 lên 14,04% năm 2020.

- Tỷ lệ DN đánh giá DN thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn giảm từ 46,15% năm 2019 xuống 35,71% năm 2020.

- Tỷ lệ DN có mặt bằng kinh doanh và có GCNQSD đất giảm nhẹ từ 44,17% năm 2019 xuống 41,05% năm 2020.

- Tỷ lệ DN đánh giá Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng giảm từ 36,96% năm 2019 xuống 34,88% năm 2020.

Tuy nhiên kết quả khảo sát PCI 2020, cho thấy một số chỉ tiêu thành phần của chỉ số Tiếp cận đất đai tiếp tục được cải thiện so với năm 2018 và 2019 như:

- DN đánh giá về rủi ro bị thu hồi đất tiếp tục được cải thiện và đạt mức 1,41 năm 2020.

- Tỷ lệ DN đánh giá DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh cũng tăng từ 42,25% lên 46,23%.

- Tỷ lệ DN đánh giá DN Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu đã giảm mạnh từ 8,04% xuống còn 4,81%.

Bên cạnh đó, tỷ lệ DN đánh giá Giải phóng mặt bằng chậm; Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng; hay Thay đổi khung giá đất của thành phố phù hợp với thay đổi giá thị trường đều có sự cải thiện so với năm 2019.

Bảng: Chỉ số “Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất” trong PCI 2017 - 2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm chỉ số “Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất”

7,11

7,23

7,44

7,35

1. Tỷ lệ DN có mặt bằng kinh doanh và có GCNQSD đất (%)

42,86

33,33

44,17

41,05

2. Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị)*

17,50

15,00

25,00

30,00

3. DN đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1 = Rất thấp, 5 = Rất cao)*

1,48

1,50

1,46

1,41

4. DN không gặp cản trở về tiếp cận/mở rộng mặt bằng kinh doanh (%)

31,88

31,65

42,25

46,23

5. Khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%)*

6,38

12,63

12,20

14,04

6. Giải phóng mặt bằng chậm (%)*

6,38

3,16

7,32

3,51

7. Việc cung cấp thông tin về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng (%)*

27,66

22,11

24,39

21,05

8. Nếu bị thu hồi đất, DN sẽ được bồi thường thỏa đáng (% luôn luôn hoặc thường xuyên)

27,94

26,19

36,96

34,88

9. Thay đổi khung giá đất của thành phố phù hợp với thay đổi giá thị trường (%)

76,97

70,17

72,59

76,44

10. DN thực hiện TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua không gặp khó khăn (%)

29,73

43,33

46,15

35,71

11. Không có GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/cán bộ nhũng nhiễu (%)*

5,08

1,63

8,04

4,81

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

Tìm hiểu về các khó khăn gặp phải trong việc tiếp cận hoặc mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh, kết quả khảo sát cho thấy có đến 57 DN tương ứng với 30,16% tổng số DN khảo sát cho rằng có gặp khó khăn, trong đó khó khăn mà nhiều DN đề cập nhiều nhất đó là Giá đất theo quy định của Nhà nước cao, tiếp theo là các khó khăn về Thủ tục hành chính thuê, mua đất đai phức tạp; và Giá đất theo quy định của Nhà nước tăng quá nhanh. Bên cạnh đó, các khó khăn như Quy hoạch đất đai của thành phố chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp; hay Việc cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng cũng là những lý do được các DN đề cập đến.

Bảng: Khó khăn gặp phải trong việc tiếp cận hoặc mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh

TT

Lý do

Tỷ lệ

1

Quy hoạch đất đai của thành phố chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của DN

22,81%

2

Thiếu quỹ đất sạch

14,04%

3

GPMB chậm

3,51%

4

TTHC thuê, mua đất phức tạp

35,09%

5

Giá đất theo quy định của Nhà nước cao

38,60%

6

Giá đất theo quy định của Nhà nước tăng quá nhanh

29,82%

7

Việc cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng

21,05%

8

Khác

7,02%

Về các khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 9 DN tương ứng với 4,76% DN được khảo sát đã từng gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan Nhà nước có liên quan của thành phố. Trong đó khó khăn chủ yếu là Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định. Ngoài ra cũng có vài ý kiến cho rằng Các thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất mất thời gian hay Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ. Mặc dù, các khó khăn khi thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai chỉ chiếm tỷ lệ khá nhỏ tuy nhiên cũng là những thông tin quan trọng để các cơ quan Nhà nước có liên quan tiếp tục hoàn thiện để đất đai, mặt bằng kinh doanh không còn là cản trở cho hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư hay cộng đồng DN trên địa bàn thành phố.

Về lý do DN không có GCNQSDĐ phần lớn là do các DN Không có nhu cầu đất đai thuộc sở hữu hoặc cấp giấy CNQSDĐ với 69,01%, 10,56% DN cho rằng Có nhu cầu nhưng thuế và phí quá cao. Tỷ lệ DN Có nhu cầu nhưng thủ tục rườm rà và Đất đang có tranh chấp lần lượt chiếm 3,52% và 0,70%. Không có hiện tượng không có GCNQSDĐ vì lo ngại cán bộ nhũng nhiễu.

Bảng: Các lý do mà DN không có GCNQSDĐ

TT

Lý do

Tỷ lệ (%)

1

Không có nhu cầu

69,01

2

Có nhu cầu nhưng thuế và phí quá cao

10,56

3

Có nhu cầu nhưng thủ tục rườm rà

3,52

4

Đất đang có tranh chấp

0,70

5

Có nhu cầu nhưng lo ngại cán bộ nhũng nhiễu

0,00

6

Không trả lời

16,54

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát PCI 2020)

3.2.1.2. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin

Chỉ số thành phần Tính minh bạch và tiếp cận thông tin đã từng là chỉ số thành phần thế mạnh của Đà Nẵng, trong giai đoạn 2010-2016 thành phố luôn nằm trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu về chỉ số thành phần này, thậm chí trong các năm 2015, 2016 Đà Nẵng đã liên tục dẫn đầu, năm 2010, 2011 Đà Nẵng xếp ở vị trí thứ 2. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, thứ hạng của Đà Nẵng đối với chỉ số thành phần này đã liên tục suy giảm, Đà Nẵng đã lần lượt rơi xuống các vị trí thứ 20 năm 2017, 25 năm 2018 và 40 vào năm 2019. Năm 2020, vị trí đã được cải thiện lên vị trí thứ 16, tuy nhiên về điểm số đã liên tục suy giảm và năm 2020 cũng là năm chỉ số thành phần Tính minh bạch và tiếp cận thông tin có điểm số đạt mức thấp nhất trong hơn 10 năm qua.

Kết quả PCI 2020 cho thấy, mặc dù Đà Nẵng đã có những sự cải thiện về thứ hạng đáng kể so với năm 2019, nhưng điểm số thì đã sụt giảm nghiêm trọng, chỉ đạt 6,23 điểm, mức điểm thấp nhất trong giai đoạn 2010-2020. Sự sụt giảm này là kết quả của sự sụt giảm đáng quan ngại trong đánh giá của DN trên địa bàn thành phố đối với các chỉ tiêu cụ thể như:

- Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của thành phố cung cấp cũng giảm từ 71,43% năm 2018 xuống còn 63,64% năm 2019 và còn 50,00% năm 2020.

- Tỷ lệ DN đánh giá HHDN có vai trò quan trọng trong xây dựng chính sách, quy định của thành phố cũng suy giảm từ 67,74% năm 2019 xuống còn 53,85% năm 2019 và còn 44,51% năm 2020.

- Tỷ lệ DN truy cập vào website của thành phố cũng giảm mạnh từ 86,26% năm 2019 xuống còn 62,86% năm 2020.

- Bên cạnh đó, các chỉ tiêu về Tiếp cận tài liệu pháp lý và tài liệu quy hoạch cũng liên tục suy giảm và chỉ được DN đánh giá lần lượt chỉ ở mức trung vị 3,00 và 2,47. Đồng thời, số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp chưa có sự cải thiện so với năm 2019 và vẫn còn ở mức cao.

Bảng: Chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin” PCI 2017 - 2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm Chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin”

6,46

6,32

6,59

6,23

1. Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không thể; 5=Rất dễ)

2,51

2,33

2,53

2,47

2. Tiếp cận tài liệu pháp lý  (1=Không thể; 5=Rất dễ)

3,17

3,01

3,14

3,00

3. Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết để DN sử dụng cho hoạt động kinh doanh (%)

82,35

86,36

82,61

84,62

4. Thông tin mời thầu được công khai (%)

48,57

53,85

32,56

56,41

5. Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản sau khi đề nghị CQNN của thành phố cung cấp (%)

52,00

71,43

63,64

50,00

6. Số ngày để nhận được thông tin, văn bản sau khi đã đề nghị cung cấp (trung vị)*

2,00

4,50

3,00

3,00

7. Cần có 'mối quan hệ' để có được các tài liệu của thành phố (%)*

61,58

64,17

58,85

53,01

8. 'Thỏa thuận' khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng (%)*

55,56

58,33

57,14

56,49

9. Dự liệu được việc thực thi của thành phố đối với QĐPL của TW (% chắc chắn)*

5,26

6,06

5,03

4,03

10. HHDN có vai trò quan trọng trong xây dựng chính sách, quy định của thành phố (%)

37,97

67,74

53,85

44,51

11. Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của thành phố (Nhóm nghiên cứu PCI)

36,50

35,50

35,50

40,50

12. Tỷ lệ DN truy cập vào website của thành phố (%)

77,60

61,98

86,26

62,86

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

Tuy nhiên, không thể phủ nhận có một số chỉ tiêu thành phần có những sự tiến bộ đáng kể.

- Tỷ lệ DN cho rằng Thông tin mời thầu được công khai tăng mạnh từ 32,56% lên 56,41%.

- Điểm số về độ mở và chất lượng trang web của thành phố đã tăng từ 35,50 điểm lên 40,50 điểm.

- Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu khá nhạy cảm và liên quan đến mối quan hệ với cán bộ thực thi công việc cũng đã có sự cải thiện.

+ Tỷ lệ DN cho rằng Cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu của thành phố giảm từ 58,85% xuống còn 53,01%.

+ Tỷ lệ DN đánh giá “Thỏa thuận” khoản thuế phải nộp với CB thuế là công việc quan trọng giảm nhẹ từ 57,14% xuống còn 56,49%.

3.3. Chỉ số thành phần tăng điểm và tụt hạng

Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự là chỉ số thành phần nhìn chung tăng khá ổn định của Đà Nẵng, trong giai đoạn 2010-2020 điểm số của chỉ số này có xu hướng tăng liên tục từ 6,27 điểm năm 2010 và đã tăng đến 7,05 điểm năm 2020, trung bình mỗi năm tăng khoảng 0,078 điểm.

Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự của Đà Nẵng mặc dù liên tục được cải thiện về mặt điểm số tuy nhiên vị trí xếp hạng lại cũng liên tục giảm từ năm 2018 đến nay, điều này cho thấy những nỗ lực cải thiện của Đà Nẵng vẫn chưa theo kịp với tốc độ cải thiện của các địa phương khác trong cả nước.

Kết quả PCI 2020 cho thấy, chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự đã tăng 0,06 điểm từ tăng từ 6,99 điểm lên 7,05 điểm nhưng thứ hạng đã giảm 02 bậc, rơi từ vị trí thứ 18 xuống vị trí thứ 20.

Sự tăng điểm liên tục trong thời gian qua là do phần lớn các chỉ tiêu thành phần của chỉ số này đều được các DN trên địa bàn đánh giá một cách tích cực. Đặc biệt, tỷ lệ DN tin tưởng vào hệ thống pháp lý và tòa án ngày càng tăng, theo đó, các chỉ tiêu như: Tin tưởng hệ thống pháp lý sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của DN; DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp; Tòa án các cấp của thành phố xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật; Phán quyết của toà án là công bằng; Tòa án các cấp ở thành phố xét xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng; Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng; Tỷ lệ vụ việc kinh tế đã được giải quyết trong năm đều được cải thiện. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu nhạy cảm liên quan đến chi phí chính thức khi giải quyết tranh chấp qua Tòa án, tình hình an ninh trật tự tại, công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản hay liên quan đến việc phải trả tiền 'bảo kê' cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn cũng đã được cải thiện.

Tuy nhiên, vẫn còn một số chỉ tiêu thành phần liên quan bị doanh nghiệp đánh giá tiêu cực, và cần đặc biệt lưu ý tập trung cải thiện trong thời gian đến cụ thể:

- Tỷ lệ DN tin tưởng rằng Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu sau khi đã tăng lên 37,50% năm 2019 đã giảm xuống 33,74%.

- Tỷ lệ DN tin tưởng rằng Lãnh đạo thành phố sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN cũng đã giảm từ 41,30% xuống 34,55%.

- Đặc biệt, tỷ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua có dấu hiệu tăng trở lại trong những năm gần đây từ 7,73% năm 2018 lên 8,72% năm 2019 và đã tăng lên 11,86% năm 2020.

- Bên cạnh đó, số lượng vụ việc tranh chấp của DN dân doanh do Tòa án thụ lý/100 DN giảm từ 3,00 vụ xuống 1,00 vụ, tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng số nguyên đơn tại Toà án thành phố cũng đã giảm từ 98,66% xuống còn 84,11%. Đáng lưu ý là, tỷ lệ DN cho rằng các cơ quan trợ giúp pháp lý tại thành phố hỗ trợ DN nhanh chóng để khởi kiện cũng đã giảm nhẹ từ 80,86% xuống 78,98%.

Bảng: Chỉ số “Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự” PCI 2017 - 2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm chỉ số “Thiết chế pháp lý”

6,74

6,70

6,99

7,05

1. Tin tưởng hệ thống pháp lý sẽ đảm bảo quyền tài sản/thực thi hợp đồng của DN (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

88,30

83,33

90,81

92,00

2. Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo cán bộ nhũng nhiễu (%)

28,92

30,22

37,50

33,74

3. Lãnh đạo thành phố sẽ không bao che và nghiêm túc kỷ luật cán bộ nhũng nhiễu DN (%)

34,92

34,66

41,30

34,55

4. DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp (% Có)

26,04

47,40

55,91

58,43

5. Tòa án các cấp của thành phố xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

92,16

88,76

90,70

93,17

6. Phán quyết của toà án là công bằng (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

90,60

82,42

87,12

90,38

7. Tòa án các cấp ở thành phố xét xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

73,33

69,46

74,56

77,99

8. Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% Đồng ý hoặc Hoàn toàn đồng ý)

75,69

70,06

78,44

79,25

9. Các CQ trợ giúp pháp lý tại thành phố hỗ trợ DN nhanh chóng để khởi kiện (%)

80,14

73,49

80,86

78,98

10. Các chi phí chính thức và CPKCT là chấp nhận được khi giải quyết tranh chấp qua Tòa án (%)

84,35

75,00

83,75

84,31

11. Số lượng vụ việc tranh chấp của DN dân doanh do Tòa án thụ lý/100 DN

0,09

1,04

3,00

1,00

12. Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng số nguyên đơn tại Toà án thành phố (%)

91,67

93,25

98,66

84,11

13. Tỷ lệ vụ việc kinh tế đã được giải quyết trong năm (%)

84,44

69,35

62,34

72,56

14. Tình hình an ninh trật tự tại thành phố là Tốt (%)

73,48

69,33

71,43

76,22

15. Tỷ lệ DN bị mất trộm tài sản năm qua (%)*

15,34

7,73

8,72

11,86

16. CQ công an hỗ trợ DN giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản (%)

80,30

64,28

47,06

70,59

17. Phải trả tiền 'bảo kê' cho băng nhóm côn đồ, xã hội đen để yên ổn làm ăn (%)*

1,20

1,00

1,57

0,57

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

Khi tìm hiểu về lý do DN không muốn sử dụng tòa án khi có tranh chấp với đối tác kinh doanh, kết quả cho thấy phần lớn các DN cho rằng họ sẽ lựa chọn Các phương thức giải quyết tranh chấp khác phù hợp hơn. Theo đó, các DN sẽ lựa chọn phương thức giải quyết phổ biến là thông qua Trọng tài thương mại, một số DN chọn Nhờ người có ảnh hưởng trong chính quyền tác động giải quyết, hoặc sẽ Đưa vụ việc ra báo chí. Lý do tiếp theo mà DN không muốn sử dụng tòa án là do Thời gian giải quyết tranh cấp quá dài; một số DN cân nhắc về Chi phí giải quyết tranh chấp cao hoặc lo ngại Tình trạng “chạy án” phổ biến. Bên cạnh đó, một số lý do DN không muốn sử dụng tòa án là do Khó giữ bí mật kinh doanh và một số ít các DN còn cho rằng Trình độ, năng lực của cán bộ tòa án chưa đáp ứng được yêu cầu.

3.4. Chỉ số thành phần tăng điểm và có cải thiện về thứ hạng

3.4.1.1. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định Nhà nước

Chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Năm 2020, điểm số của chỉ số thành phần Chi phí thời gian để thực hiện các quy định nhà nước đã đạt điểm cao nhất trong hơn 10 năm qua, với 8,62 điểm tăng 1,54 điểm so với năm 2019, đồng thời đã tăng 17 bậc từ vị trí thứ 25 lên vị trí thứ 8.

Kết quả PCI 2020 cho thấy, chỉ số thành phần chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước của Đà Nẵng đã được cải thiện mạnh, theo đó hầu hết các chỉ tiêu thành phần đều được cải thiện so với năm 2019 và những năm trước đó.

Ngoại trừ chỉ tiêu thành phần Thời gian thực hiện TTHC có tỷ lệ DN đánh giá rằng Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định giảm nhẹ so với năm 2019 và đạt 79,19% so với 79,80% vào năm 2019.

Bảng: Chỉ số “Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước” PCI 2017 -2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm chỉ số “Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước”

7,76

7,29

7,08

8,62

1. Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật*

33,92

33,71

26,37

18,18

2. Cán bộ công chức giải quyết công việc hiệu quả (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)

83,70

79,47

87,08

89,94

3. Cán bộ công chức thân thiện (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)

80,34

68,82

79,71

82,68

4. DN không cần phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)

55,80

50,27

67,47

72,32

5. Thủ tục giấy tờ đơn giản (%)

63,89

55,08

63,59

69,66

6. Phí, lệ phí được công khai (% hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)

97,25

97,33

96,65

97,73

7. Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định (%)

69,89

72,53

79,80

79,19

8. Tỷ lệ DN bị thanh, kiểm tra từ 5 cuộc trở lên trong năm (%)*

4,55

4,00

8,08

2,29

9. Nội dung thanh, kiểm tra bị trùng lặp (%)*

8,21

11,54

7,64

5,56

10. Số giờ trung vị cho mỗi cuộc làm việc với thanh tra, kiểm tra  thuế*

8,00

4,00

15,00

4,00

11. Thanh, kiểm tra tạo cơ hội cho cán bộ nhũng nhiễu DN (%)*

18,33

17,50

24,65

10,13

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

Theo kết quả khảo sát của PCI 2020, khi hỏi các DN từ thực tiễn tại địa phương, DN có thể cho biết TTHC ở những lĩnh vực nào còn nhiều phiền hà nhất, thì kết quả cho thấy, theo đánh giá của DN thì TTHC liên quan đến Đất đai, giải phóng mặt bằng là TTHC được nhiều DN đánh giá là TTHC còn nhiều phiền hà nhất. Tiếp đến là các TTHC liên quan đến Bảo hiểm xã hội; Thuế, phí, lệ phí và Quản lý thị trường.

Theo kết quả khảo sát, khi được hỏi nhưng cơ quan đã thanh tra, kiểm tra DN bạn trong năm vừa qua thì kết quả cho thấy Thuế là đơn vị được nhiều nhất các DN lựa chọn. Tiếp đến là các đơn vị như Quản lý thị trường, An toàn phòng chống cháy nổ.

Cũng theo kết quả khảo sát thì phần lớn mục đích các cuộc thanh kiểm tra là Hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt hơn và Giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và xã hội. Tuy nhiên, cũng còn có 17 DN (so 36 DN năm 2019) cho rằng mục đích của việc thanh kiểm tra là Tạo cơ hội cho cán bộ thanh, kiểm tra nhũng nhiễu doanh nghiệp.

3.4.1.2. Chi phí gia nhập thị trường

Kết quả PCI 2020 cho thấy, sự cải thiện trở lại của chỉ số thành phần Chi phí gia nhập thị trường. Chỉ số thành phần Chi phí gia nhập thị trường luôn giữ vị trí xếp hạng và điểm số khá cao trong những năm trước đây, có nhiều năm liền điểm số của chỉ số đạt trên 9 điểm và luôn đứng trong tốp 5 địa phương dẫn đầu. Tuy nhiên, trong năm 2012 và 02 năm 2018 và 2019, điểm số và thứ hạng của chỉ số này có suy giảm, với vị trí thứ 12 năm 2012 và vị trí thứ 13 trong cả 02 năm 2018 và 2019, với điểm số lần lượt là 9,13; 7,94 và 7,89 điểm.

Năm 2020, chỉ số Chi phí gia nhập thị trường đã được cải thiện trở lại và đã tăng 0,86 điểm từ 7,89 điểm lên 8,75 điểm, đồng thời đã tăng 9 bậc từ vị trí thứ 13 lên vị trí thứ 4. Sự cải thiện này là do hầu hết các chỉ tiêu thành phần của chỉ số Chi phí gia nhập thị trường đã được cải thiện mạnh như:

- Không có DN nào phải chờ hơn 1 tháng hay phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động.

- Tỷ lệ DN đánh giá đối với các chỉ tiêu liên quan đến Tỷ lệ DN đăng ký kinh doanh qua phương thức trực tuyến, TTHCC, bưu điện; Thủ tục (thay đổi) ĐKDN được niêm yết công khai hay Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ đã liên tục và tăng mạnh trở lại trong năm 2020, với tỷ lệ DN đánh giá đồng ý đối với các chỉ tiêu này lần lượt đạt 79,69%; 89,66% và 96,55%.

Tuy nhiên, một số chỉ tiêu mặc dù có sự cải thiện so với năm 2019 nhưng mức cải thiện vẫn còn thấp so với các năm trước đây, đó là các chỉ tiêu về Số ngày đăng ký doanh nghiệp; Cán bộ am hiểu chuyên môn; Cán bộ nhiệt tình, thân thiện; và Ứng dụng CNTT tốt.

Bảng: Chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường” PCI 2017 - 2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm chỉ số “Chi phí gia nhập thị trường”

8,55

7,94

7,89

8,75

1. Số ngày đăng ký doanh nghiệp (Trung vị)*

7

4,5

7

6

2. Số ngày thay đổi đăng ký kinh doanh (Trung vị)*

3

5

3

6

3. Phải chờ hơn 1 tháng hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)*

6,67

5,41

12,90

0,00

4. Phải chờ hơn 3 tháng hoàn thành các thủ tục để chính thức hoạt động (% DN)*

0,00

0,00

0,00

0,00

5. Tỷ lệ DN đăng ký kinh doanh qua phương thức trực tuyến, TTHCC, bưu điện (%)

30,00

15,00

54,29

79,69

6. Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Thủ tục được niêm yết công khai (%)

81,25

74,36

80,6

89,66

7. Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ (%)

89,13

89,74

74,19

96,55

8. Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ am hiểu chuyên môn (%)

85,11

71,79

61,29

75,86

9. Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Cán bộ nhiệt tình, thân thiện (%)

79,59

84,62

74,19

75,86

10. Thủ tục (thay đổi) ĐKDN: Ứng dụng CNTT tốt (%)

66,67

48,72

48,39

55,17

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

Đáng chú ý, chỉ tiêu Số ngày thay đổi đăng ký kinh doanh trung vị đã tăng gấp đôi so với năm 2019, từ 3 ngày lên 6 ngày

3.4.1.3. Cạnh tranh bình đẳng

Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng là chỉ số được đưa vào đánh giá lần đầu tiên vào năm 2013, nhằm phản ánh yêu cầu của cộng đồng doanh nghiệp về một môi trường kinh doanh bình đẳng. Qua 8 năm đánh giá, chỉ số thành phần này chưa bao giờ là thế mạnh của Đà Nẵng. Mặc dù trong những năm gần đây điểm số của chỉ số thành phần này đang có xu hướng cải thiện, tuy nhiên về vị trí xếp hạng vẫn nằm ở nhóm thấp của bảng xếp hạng.

Như đã đề cập trong báo cáo phân tích PCI ở những năm trước đây, nhìn ở góc độ tích cực mà nói nếu có thể có những giải pháp tích cực để cải thiện chỉ số thành phần này, nó sẽ có những đóng góp đáng kể đối với việc cải thiện điểm số và thứ hạng PCI chung của Đà Nẵng trong những năm đến.

Kết quả PCI 2020 cho thấy, chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đã tăng 0,86 điểm từ 5,32 điểm lên 6,18 điểm, đồng thời đã tăng 11 bậc từ vị trí thứ 58 lên vị trí thứ 47. Đạt được sự cải thiện này là do phần lớn các chỉ tiêu thành phần đều có sự cải thiện so với năm 2019 và những năm trước đó, cụ thể:

- Tỷ lệ DN cho rằng Ưu đãi với DN lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho bản thân DN đã giảm từ 61,04% xuống còn 56,43%.

- Tỷ lệ DN đánh giá Việc tỉnh ưu ái cho các DNNN gây khó khăn cho DN giảm từ 37,06% xuống 24,86%.

- Tỷ lệ DN đánh giá DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai, tiếp cận các khoản vay, cấp phép khai thác khoáng sản, việc thực hiện các TTHC, việc có được các hợp đồng từ CQNN cũng liên tục giảm qua các năm.

- Các chỉ tiêu đánh giá tính cạnh tranh bình đẳng đối với các DN FDI như DN FDI được ưu tiên giải quyết các khó khăn hơn DN dân doanh; DN FDI thuận lợi hơn trong thực hiện các TTHC; DN FDI trong hoạt động nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn mặc dù cũng có cải thiện, nhưng mức cải thiện còn khá thấp.

Bảng: Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng” PCI 2017 - 2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm Chỉ số “Cạnh tranh bình đẳng”

4,95

4,91

5,32

6,18

1. Việc thành phố ưu ái cho các DNNN gây khó khăn cho DN (% Đồng ý)*

38,61

34,81

37,06

24,86

2. DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý)*

29,88

28,47

25,15

19,54

3. DNNN thuận lợi hơn trong tiếp cận các khoản vay (% Đồng ý)*

30,49

29,93

30,41

19,54

4. DNNN thuận lợi hơn trong cấp phép khai thác khoáng sản (% Đồng ý)*

19,51

15,33

15,20

8,05

5. DNNN thuận lợi hơn trong việc thực hiện các TTHC (% Đồng ý)*

23,17

23,36

24,56

13,22

6. DNNN thuận lợi hơn trong việc có được các hợp đồng từ CQNN (% Đồng ý)*

23,78

28,47

23,39

13,22

7. DN FDI được ưu tiên giải quyết các khó khăn hơn DN dân doanh (% Đồng ý)*

43,15

49,58

51,61

43,18

8. Thành phố ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu vực tư nhân (% Đồng ý)*

47,53

46,76

42,07

35,58

9. DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai (% Đồng ý)*

32,93

32,39

23,21

23,98

10. DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm thuế TNDN (% Đồng ý)*

25,75

23,94

17,86

20,47

11. DN FDI thuận lợi hơn trong thực hiện các TTHC (% Đồng ý)*

22,75

17,61

22,62

18,13

12. DN FDI trong hoạt động nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn (% Đồng ý)*

32,34

27,46

29,76

24,56

13. Nguồn lực kinh doanh (hợp đồng, đất đai...) chủ yếu rơi vào DN thân quen CBCQ*

68,59

74,81

68,07

61,27

14. Ưu đãi với DN lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho bản thân DN (% Đồng ý)*

57,72

61,67

61,04

56,43

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

Bên cạnh các chỉ tiêu được cải thiện, có một vài chỉ tiêu thành phần mặc dù có xu hướng cải thiện trong những năm gần đây nhưng có tăng nhẹ so với năm liền kề 2019. Cụ thể:

- Tỷ lệ DN cho rằng DN FDI thuận lợi hơn trong tiếp cận đất đai đã tăng từ 23,21% lên 23,98%.

- Tỷ lệ DN cho rằng DN FDI có đặc quyền trong miễn/giảm thuế TNDN đã tăng từ 17,86% lên 20,47%.

3.4.1.4. Chi phí không chính thức

Chỉ số Chi phí không chính thức (CPKCT) trong những năm gần đây đang liên tục có sự cải thiện về mặt điểm số tuy nhiên về thứ hạng thì vẫn đang ở nhóm trên chứ chưa có thể vào nhóm các địa phương dẫn đầu của bảng xếp hạng như các năm 2014, 2016.

Kết quả PCI 2020 cho thấy, chỉ số Chi phí không chính thức đã tăng 0,36 điểm từ 6,75 điểm lên 7,11 điểm, đồng thời đã tăng 02 bậc từ vị trí thứ 14 lên vị trí thứ 12.

Theo đó, phần lớn các chỉ tiêu thành phần đều có sự cải thiện:

- Tỷ lệ DN đánh giá Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản CKKCT giảm từ 52,06% xuống 43,26%. Theo đó, tỷ lệ DN cho rằng Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả CPKCT đã được cải thiện, tăng từ 50,32% lên 53,33%.

- Tỷ lệ DN đánh giá Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho DN là phổ biến giảm từ 52,55% xuống 43,71%.

- Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra liên tục giảm qua các năm từ 45,75% năm 2017 đã giả lần lượt xuống 34,32% và 32,16% vào các năm 2018, 2019 và giảm còn 26,72% vào năm 2020.

- Tỷ lệ DN đánh giá Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu giảm từ 37,21% xuống 30,00%.

- Tỷ lệ DN đánh giá DN lo ngại tình trạng “chạy án” là phổ biến giảm từ 24,39% xuống 22,97%.

- Tỷ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức giảm từ 7,14% xuống 6,37%, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn cao so với một số năm trước đó.

Đáng chú ý, qua kết quả về PCI 2020, một số các chỉ tiêu của chỉ số thành phần Chi phí không chính thức được DN đánh giá tiêu cực hơn so với năm 2019, cụ thể:

- Tỷ lệ DN cho rằng Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được giảm từ 88,50% xuống 87,79%.

- Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai tăng từ 14,29% lên 22,22%.

Mặc dù Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra và tỷ lệ DN đồng ý cho rằng Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu đã được cải thiện tích cực, tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy rằng:

- Về lý do của việc tặng quà hay trả các khoản chi phí không chính thức cho cán bộ thanh kiểm tra, kết quả khảo sát cho thấy, trong 35 DN có trả lời câu hỏi này, có đến 45,71% DN cho rằng đây là “Luật bất thành văn” rồi; chỉ có khoảng 8,57% lựa chọn do cán bộ thanh, kiểm tra đòi hỏi. Đồng thời, cũng có đến 42,86% DN cho rằng việc tặng quà hay trả các khoản chi phí không chính thức cho cán bộ thanh kiểm tra là do DN tự nguyện.

- Về lý do của việc Chi trả “hoa hồng” (chi phí không chính thức) là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu, kết quả khảo sát cho thấy, trong 28 DN có trả lời câu hỏi này, có đến 50% cho rằng là do DN tự nguyện; 42,86% cho rằng đây là “Luật bất thành văn” rồi; chỉ có khoảng 7,14% lựa chọn do cán bộ thanh, kiểm tra đòi hỏi.

Bảng: Chỉ số “Chi phí không chính thức” năm 2017 - 2020

Chỉ tiêu

2017

2018

2019

2020

Điểm chỉ số “Chi phí không chính thức”

6,29

6,54

6,75

7,11

1. Các DN cùng ngành thường phải trả thêm các khoản CKKCT (% Đồng ý)*

53,76

50,80

52,06

43,26

2. Công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi trả CPKCT (% luôn luôn/hầu hết)

66,15

54,00

50,32

53,33

3. Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC cho DN là phổ biến (% Đồng ý)*

50,00

49,72

52,55

43,71

4. Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được (% Đồng ý)

87,15

84,15

88,50

87,79

5. Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra (%)*

45,75

34,32

32,16

26,72

6. Tỷ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức (%)*

6,45

5,92

7,14

6,37

7. Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT trong thực hiện TTHC đất đai (%)*

30,77

29,41

14,29

22,22

8. Chi trả CPKCT là điều bắt buộc để đảm bảo trúng thầu (% Đồng ý)*

48,81

28,21

37,21

30,00

9. DN lo ngại tình trạng “chạy án” là phổ biến (%)*

28,00

32,67

24,39

22,97

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của VCCI)

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT