Chính sách nổi bật về doanh nghiệp, lao động có hiệu lực từ tháng 4/2017
Đăng ngày 03-04-2018 01:52, Lượt xem: 257

Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động; Quy định trường hợp được giải ngân vốn cho vay bằng tiền mặt; Điều kiện xét thăng hạng viên chức giảng dạy đại học công lập; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Những quy định mới về quản lý tên miền tại Việt Nam... là những chính sách nổi bật về doanh nghiệp, lao động có hiệu lực từ tháng 4/2017.

Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 24/2018/NĐ-CP giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động. 

Theo đó, Nghị định số 24/2018/NĐ-CP áp dụng đối với bảy nhóm đối tượng: người lao động, người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động, người thử việc, người học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, người hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Trong 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, hoặc người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết lần đầu thì có quyền yêu cầu giải quyết khiếu nại lần hai, đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp hoặc ở vùng sâu, vùng xa thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại phải gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại. Việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

Việc đối thoại phải được lập thành biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả. Biên bản đối thoại được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại. Đây cũng là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Nghị định số 24/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2018.

Trường hợp được giải ngân vốn cho vay bằng tiền mặt

Có hiệu lực từ ngày 2/4/2018, Thông tư số 21/2017/TT-NHNN quy định phương thức giải ngân vốn cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. 

Theo đó, tổ chức tín dụng được xem xét quyết định giải ngân vốn cho vay bằng tiền mặt trong các trường hợp:

Khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng cho vay văn bản cam kết của bên thụ hưởng về việc bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Khách hàng là bên thụ hưởng đáp ứng các điều kiện dưới đây: Không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; đã ứng vốn tự có để thanh toán, chi trả các chi phí thuộc chính phương án, dự án kinh doanh hoặc phương án, dự án phục vụ đời sống được tổ chức tín dụng cho vay quyết định cho vay theo quy định của pháp luật.Theo đó, tổ chức tín dụng được xem xét quyết định giải ngân vốn cho vay bằng tiền mặt trong các trường hợp: Khách hàng thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng (không bao gồm pháp nhân) không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Khách hàng phải gửi cho tổ chức tín dụng cho vay văn bản cam kết của bên thụ hưởng về việc bên thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 

Điều kiện xét thăng hạng viên chức giảng dạy đại học công lập

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Thông tư số 08/2018/TT-BGDĐT quy định điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.

Thông tư số 08/2018/TT-BGDĐT  quy định điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập từ giảng viên (hạng III) lên giảng viên chính (hạng II) và từ giảng viên chính (hạng II) lên giảng viên cao cấp (hạng I).

Theo đó, viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau: 

- Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền cử đi dự xét; hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự xét; được thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học đánh giá có đủ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

- Có đủ tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét theo quy định tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.

- Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 đối với viên chức đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02; đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 đối với viên chức đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I), mã số V.07.01.01.  

Xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thông qua việc xét hồ sơ theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề với hạng hiện giữ và thẩm định, quy đổi điểm công trình khoa học.

Công trình khoa học quy đổi gồm: Bài báo khoa học; kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ đã đăng ký và được cấp bằng độc quyền sáng chế; giải pháp khoa học, công nghệ hữu ích; sách phục vụ đào tạo; báo cáo khoa học được công bố toàn văn trong kỷ yếu của hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế; tác phẩm nghệ thuật, chương trình biểu diễn, thành tích thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế.

Thông tư số 08/2018/TT-BGDĐT  có hiệu lực kể từ ngày 27/4/2018.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Có hiệu lực từ ngày 01/4/2018, Thông tư số  31/2017/TT-BGTVT  ban hành một số quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới về phụ tùng của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cụ thể:

- Quy chuẩn số QCVN 32:2017/BGTVT về kính an toàn của xe ô tô.

- Quy chuẩn số QCVN 34:2017/BGTVT về lốp hơi của xe ô tô.

- Quy chuẩn số QCVN 35:2017/BGTVT về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

Đồng thời, Thông tư này cũng bãi bỏ khoản 1, 3 Điều 1 Thông tư số 57/2011/TT-BGTVT và khoản 1 Điều 1 Thông tư số 39/2010/TT-BGTVT.

Chi phí đấu thầu phát hành TPCP không quá 1 tỷ đồng/phiên

Đây là nội dung nổi bật quy định tại Thông tư số 15/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính  về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương. 

Theo đó, chi phí đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng 0,01% giá trị danh nghĩa tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu (không áp dụng đối với trường hợp tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

Chi phí đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ trả cho Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) bằng 0,025% giá trị danh nghĩa trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức đấu thầu nhưng tối đa không quá 1 tỷ Việt Nam đồng/phiên đấu thầu (bao gồm cả phiên gọi thầu bổ sung nếu có).

Chi phí đấu thầu mua lại trái phiếu Chính phủ trả cho SGDCK bằng 0,0075% giá mua lại trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu thầu nhưng tối đa không quá ba trăm triệu Việt Nam đồng/phiên đấu thầu.

Chi phí hoạt động bảo lãnh phát hành trả cho tổ chức bảo lãnh chính tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu Chính phủ phát hành theo phương thức bảo lãnh. Căn cứ vào tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu Chính phủ phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính về chi phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính và được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh phát hành.

Thông tư số 15/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/4/2018 

Những quy định mới về quản lý tên miền tại Việt Nam

Có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2018, Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 1/3/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.

Cụ thể, Nghị định số 27/2018/NĐ-CP  đã đưa vào những nội dung liên quan đến điều kiện và thủ tục hành chính về kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn”; thủ tục hành chính liên quan tới báo cáo hoạt động cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam quy định tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18/8/2015; đồng thời bãi bỏ các nội dung quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh tại Thông tư để đảm bảo sự đồng bộ, đầy đủ và nhất quán với các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.

Theo đó, nhà đăng ký tên miền ".vn" là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, bao gồm: 

-  Nhà đăng ký tên miền “.vn” là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam: được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” cho chủ thể tại Việt Nam và ở nước ngoài; 

- Nhà đăng ký tên miền “.vn” là tổ chức ở nước ngoài ký hợp đồng với Nhà đăng ký tên miền chính thức của ICANN: được cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn”ở nước ngoài. Các doanh nghiệp muốn trở thành Nhà đăng ký tên miền “.vn” phải hoàn thiện hồ sơ đề nghị trở thành Nhà đăng ký tên miền “.vn” được quy định chi tiết tại Khoản 5 Điều 1 của Nghị định 27.

Để quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ đăng ký duy trì tên miền quốc tế, Nghị định bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam như: Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phải quản lý thông tin về tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên miền quốc tế tại đơn vị mình; hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế thông báo việc sử dụng tên miền quốc tế theo quy định; cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý vụ việc liên quan tới tên miền quốc tế mà mình quản lý.

MINH ANH
 

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác