Chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 01/2020
Đăng ngày 15-01-2021 14:18, Lượt xem: 198

13 trường hợp CB, CCVC, NLĐ thuộc diện tinh giản biên chế;  Người đi học cử tuyển không quá 22 tuổi tính đến năm tuyển sinh; Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy; Trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế từ 17/01/2021… là những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 01/2020.

13 trường hợp CB, CCVC, NLĐ thuộc diện tinh giản biên chế 

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 143/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.

Theo đó, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (CB, CCVC, NLĐ) thuộc các đối tượng sau đây sẽ thuộc diện tinh giản biên chế hàng năm.

- CB, CCVC dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự.

- CB, CCVC dôi dư do cơ cấu lại CB, CCVC theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác.

- CB, CCVC chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- CB, CCVC có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- CB, CCVC có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, CB, CC có 1 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế những cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- CB, CCVC có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 1 năm được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế những cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật BHXH hoặc năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật BHXH và cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức.

- VC, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự dôi dư do sắp xếp lại tổ chức.

- Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng thành viên, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng của các nông, lâm trường quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của Nghị định 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014.

- Những người là CB, CC được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.

- Những người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Người đi học cử tuyển không quá 22 tuổi tính đến năm tuyển sinh

Có hiệu lực từ ngày 23/01/2021, Nghị định số 141/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
Theo đó, tiêu chuẩn chung về tuyển sinh theo chế độ cử tuyển gồm:

- Thường trú từ 05 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; có cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi (hoặc có một trong hai bên là cha đẻ hoặc mẹ đẻ, cha nuôi hoặc mẹ nuôi), người trực tiếp nuôi dưỡng sống tại vùng này. So với quy định cũ tại Điều 6 Nghị định số 134/2006/NĐ-CP, bổ sung trường hợp "có cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi (hoặc có một trong hai bên là cha đẻ hoặc mẹ đẻ, cha nuôi hoặc mẹ nuôi), người trực tiếp nuôi dưỡng sống tại vùng này").

- Đạt các tiêu chuẩn sơ tuyển đối với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển;

- Không quá 22 tuổi tính đến năm tuyển sinh, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành. Theo quy định hiện tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP là không quá 25 tuổi tính đến năm tuyển sinh.

Ngoài tiêu chuẩn chung, người học được cử tuyển vào đại học phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể sau: Tốt nghiệp trung học phổ thông; Xếp loại hạnh kiểm các năm học của cấp học trung học phổ thông đạt loại tốt; Xếp loại học lực năm cuối cấp đạt loại khá trở lên; Có thời gian học đủ 03 năm học và tốt nghiệp trung học phổ thông tại trường thuộc địa bàn tuyển sinh theo quy định hoặc tại trường phổ thông dân tộc nội trú.

Nghị định số 141/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 23/01/2020.

Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Theo đó, Nghị định quy định rõ về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với: cơ sở, khu dân cư, hộ gia đình, phương tiện giao thông cơ giới.

Đối với khu dân cư phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau:

- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

- Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;

- Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.

Theo Điều 8 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, ô tô từ 04 chỗ ngồi trở lên đến 09 chỗ ngồi chỉ cần đáp ứng các điều kiện về an toàn phòng cháy, chữa cháy như sau:

- Đảm bảo điều kiện hoạt động đã được kiểm định.

- Vật tư, hàng hóa bố trí, sắp xếp trên phương tiện phải bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.

Như  vậy, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP đã bỏ quy định phải có bình chữa cháy trên ô tô từ 04 chỗ đến 09 chỗ ngồi.

Nghị định số 136/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2021 và thay thế Nghị định 79/2014/NĐ-CP.

Trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế từ 17/01/2021

Có hiệu lực từ ngày 17/01/2021, Thông tư số 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính  bổ sung 02 trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, cụ thể:

- Người nộp thuế (NNT) tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.

- NNT có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.

Các trường hợp khác vẫn được giữ nguyên như sau:

- NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).

- NNT ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (MST) 

- NNT ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST 

- NNT khôi phục MST.

Nội dung công khai bao gồm: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc NNT chấm dứt hiệu lực MST; Thông báo NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST; Thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái MST theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.

Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 17/01/2021, thay thế Thông tư 95/2016/TT-BTC và Điều 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.Thông tư này có hiệu lực từ ngày 17/01/2021.

MINH ANH
 

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác