Phân cấp khu vực quy hoạch và mật độ dân số

Thành phố Đà Nẵng được phân chia theo Mô hình đô thị nhỏ nhằm tạo điều kiện cho công việc, sinh sống và vui chơi. Hệ thống phân cấp đô thị thành các đơn vị khác nhau dựa trên quy mô dân số và hướng dẫn phân bổ dân cư, không gian việc làm, không gian công cộng, công viên và dịch vụ đô thị. 

1.5.1 Phân cấp khu vực đô thị

Quy hoạch tổng thể đề xuất một hệ thống phân cấp đô thị với các khu vực khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm, sinh sống và vui chơi. Một hệ thống phân cấp đô thị đề cập đến việc hình thành các đơn vị khác nhau trong thành phố dựa trên quy mô dân số sống trong khu vực đô thị. Các khu vực này sẽ phân chia Đà Nẵng và định hướng phân bố không gian việc làm, công viên và các cơ sở công cộng khác trong thành phố.

Theo đó, sự phân chia này sẽ đặt cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất. Hệ thống phân cấp của các khu vực này dựa trên quy mô dân số, đặc điểm đô thị hiện tại, tổ chức hành chính, quy hoạch chung trước đây và dân số dự kiến ​​trong tương lai. Hình 5.III.15 giải thích hệ thống phân cấp đô thị được đề xuất cho Đà Nẵng và mối quan hệ giữa thành phố, phân khu và đơn vị ở.

Dựa trên mức trung bình 150,000 đến 200,000 dân trên mỗi thị trấn, Đà Nẵng sẽ được tổ chức trung bình từ 9 đến 12 phân khu để có tổng dân số 1.77 triệu người 2030. Mỗi phân khu, lần lượt, có thể có tới 10 đơn vị ở, với dân số trung bình từ 15,000 đến 20,000 mỗi khu vực.


Đề xuất phân cấp của khu vực quy hoạch

a. Mô hình đô thị nhỏ

Thành phố Đà Nẵng được phân chia theo Mô hình đô thị nhỏ nhằm tạo điều kiện cho công việc, sinh sống và vui chơi. Hệ thống phân cấp đô thị thành các đơn vị khác nhau dựa trên quy mô dân số và hướng dẫn phân bổ dân cư, không gian việc làm, không gian công cộng, công viên và dịch vụ đô thị. Một số nguyên tắc của Mô hình đô thị nhỏ được liệt kê dưới đây:

Phân cấp đô thị

Phương pháp phân cấp được áp dụng để hướng dẫn phân bổ dân cư, công viên và không gian xanh, dịch vụ và các cơ sở công cộng khác trong thành phố.

Thành phố: Thành phố Đà Nẵng theo định nghĩa của ranh giới đô thị sẽ được tổ chức thành các phân khu để có đủ chỗ sinh sống cho tổng dân số 1,56 triệu người, cũng như dự phòng thêm 15% vào năm 2030. Các cơ sở hạ tầng xã hội như trường  đại học, trung tâm đô thị, công viên thành phố, không gian giải trí, sân vận động và trung tâm y tế cũng sẽ được quy hoạch.

Phân khu: Mỗi phân khu như vậy sẽ có tối đa 10 khu ở với dân số khoảng 50.000 đến 200.000 người trong diện tích 500 đến 1.500 ha. Trong phân khu sẽ phân bố các cơ sở và dịch vụ như phòng khám đa khoa, trường trung học, cơ sở văn hóa, công viên phân khu tại các Trung tâm phân tán và Trung tâm phân khu. Trung tâm đô thị của phân khu được dễ dàng tiếp cận thông qua việc định vị dọc theo các tuyến đường chính, liền kề với các nút giao thông và tại trung tâm địa lý của mỗi phân khu.

Đơn vị ở: Mỗi đơn vị ở sẽ có dân số từ 18.000 đến 20.000 người. Những khu phố này sẽ có các cơ sở cấp đơn vị ở như cửa hàng thương mại địa phương, trường tiểu học và trung học cơ sở, phòng khám, cơ sở tôn giáo và công viên đơn vị ở Các cơ sở này được quy hoạch dọc theo các tuyến đường huyết mạch và đường gom, và trong bán kính 500m để đáp ứng nhu cầu hàng ngày của cư dân.

Nhóm nhà ở: Mỗi nhóm nhà ở sẽ được tổ chức với khoảng từ 1.400 đến 2.100 dân, với các cơ sở cộng đồng như công viên cộng đồng và trung tâm cộng đồng.


Đề xuất phân cấp của khu vực quy hoạch

Phân cấp đường bộ

Hệ thống phân cấp đường được thiết lập dựa trên khoảng cách giữa các đường:

- Trục giao thông chính: Khoảng cách từ 2 km đến 4,0km, trục giao thông chính xác định ranh giới của các phân khu đồng thời là hướng tiếp cận và kết nối mỗi phân khu.

- Đường liên khu vực: Trong khoảng cách 1,35km, các mạch đường chính dẫn lối vào trực tiếp đến từng trung tâm phân khu.

- Đường khu vực: Khoảng cách 900m, đường nhỏ xác định ranh giới của từng đơn vị ở.

 


Đề xuất phân cấp của khu vực quy hoạch

Công trình công cộng

Các công trình công cộng sẽ được xác định theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và theo phân cấp đô thị.

Trung tâm việc làm

Các ngành nghề kinh doanh được bố trí ở rìa của mỗi phân khu để cung cấp cơ hội việc làm gần cho các đơn vị ở lân cận, và để đảm bảo rằng không gian việc làm được phân bố thuận lợi trong toàn thành phố. Các khu công nghiệp với vai trò là  trung tâm việc làm phi tập trung cũng được định hướng có khoảng cách với các khu đô thị.

b. Sự phân bố dân cư

 

 

Dựa trên Mô hình đô thị nhỏ và các đặc điểm địa điểm khác, Đà Nẵng được tổ chức thành 17 khu đô thị tại 12 phân khu với bản sắc riêng biệt. Các khu đô thị và dân số của mỗi khu đô thị được liệt kê trong Bảng dưới đây.  


Phân bố dân số trong đô thị      

\Ranh giới khu đô thị được xác định bởi các con đường chính (đường cao tốc và các đường huyết mạch) và các hành lang xanh. Dân số được định hướng phân bố đều khắp Đà Nẵng, với khu vực có dân số đông nhất nằm ở khu vực phát triển mới tại Phân khu Sườn đồi như một mô hình cho cuộc sống mật độ cao trong tương lai tại Đà Nẵng. Một số khu đô thị gần như không có dân cư hoặc có dân số thấp (như Khu đô thị cảng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ cao,…)


Đề xuất phân cấp của khu vực quy hoạch

c. Mật độ dân số


Đề xuất mật độ của khu vực quy hoạch​

Để phù hợp với dân số dự kiến 1,56 triệu người, đồng thời giảm thiểu tình trạng dàn trải đô thị, Đà Nẵng cần tăng mật độ dân số nói chung.

Theo đó, mật độ dân số tại các khu đô thị Đà Nẵng được đề xuất nằm trong khoảng từ mật độ thấp khoảng 1000 người/km2, đến mật độ cao lên tới 15.000 người/km2 tạo nên mật độ dân số trung bình 6.200 người/km2.

Nói chung, mật độ dân số cao nhất tập trung ở các phân khu dọc theo Vịnh Đà Nẵng và phân khu Sườn đồi. Các khu vực đô thị hiện tại ở trung tâm thành phố và bờ Đông sẽ chuyển đôi thành các khu vực sử dụng hỗn hợp nhưng được duy trì với mật độ cao. Trong khi đó, mật độ dân số thấp nhất nhất là ở các phân khu chuyên ngành.

d. Quy hoạch dân cư


Quy hoạch dân cư đề xuất​

Theo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, dân số Đà Nẵng dự kiến ​​sẽ tăng lên khoảng 1,79 triệu vào năm 2030. Để phân bổ đất đơn vị ở cho số lượng cư dân này, tổng số 6.965 ha đất ở đô thị được đề xuất. Các nội dung chính được áp dụng trong quy hoạch dân cư:

- Tái cấu trúc và mở rộng thành 17 khu đô thị tích hợp nhà ở với không gian thương mại và giải trí, cơ sở hạ tầng xã hội và các tiện ích khác.

- Tăng thêm số lượng dân cư trong khu vực đô thị hiện tại, đồng thời vẫn giữ các khu nhà ở dành cho hộ gia đình đơn lẻ với chất lượng cao với mật độ dân cư thấp ở các khu vực ngoại ô phía Nam thành phố.

- Phân bổ hệ số sử dụng đất từ trung bình đến cao phù hợp với cảnh quan, giá trị, bất động sản và đặc điểm hiện có. Các khu dân cư hệ số sử dụng đất cao chủ yếu tập trung ở các khu vực có giá trị cao xung quanh trung tâm thành phố và các khu vực ven biển, cũng như các khu vực phát triển mới ở phía tây. Nhà ở có hệ sử dụng đất trung bình sẽ được phân bổ xung quanh sân bay và xung quanh các ngọn đồi ở lõi xanh trung tâm Đà Nẵng.

- Triển khai một khu đô thị cao tầng mới gần các ngọn đồi phía Tây hài hòa với môi trường tự nhiên, như một đô thị kiểu mẫu cho các thị trấn tương lai ở Đà Nẵng sau năm 2030.

e. Phân bổ lao động


Quy hoạch dân cư đề xuất​

Theo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phân bổ lao động được phân bổ đồng đều trong mỗi phân khu.

Những khu vực có phân bổ lao động cao nhất ở trung tâm đô thị và các Khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và trung tâm chuyên ngành Logistics.

Phân khu

Lao động

Phân khu Ven sông Hàn và bờ Đông - VS

467.000

- Khu VS1 (WHR1)

144,000

- Khu VS2 (WHR2)

23,000

- Khu VS1 (EHR1)

139,000

- Khu VS2 (EHR2)

86,000

- Khu VS3 (EHR3)

57,000

- Khu VS4 (EHR4)

18,000

Phân khu ven Vịnh Đà Nẵng - VV (BA)

64,000

- Khu VV1 (BA1)

40,000

- Khu VV2 (BA2)

24,000

 

Phân khu cảng biển Liên Chiểu - CB (PA)

30,000

Phân khu Công nghệ cao - CN (HTP)

222,000

- Khu CN1 (HTP1)

66,000

- Khu CN2 (HTP2)

92,000

- Khu CN3 (HTP3)

25,000

- Khu CN4 (HTP4)

39,000

Phân khu trung tâm lõi xanh - LX (CH)

140,000

- Khu LX1 (CH1)

93,000

- Khu LX2 (CH2)

47,000

Phân khu Đổi mới sáng tạo - ST (UA)

124,000

- Khu ST1 (UA1)

73,000

- Khu ST2 (UA2)

51,000

Phân khu sân bay - SB (AP)

7,000

Phân khu sườn đồi - SD (HR)

96,000

Phân khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao - NN (HTA)

6,000

Phân khu dự trữ phát triển - DT (AA)

50,000

Phân khu sinh thái phía Tây – STT (WEA)

14,000

Phân khu sinh thái phía Đông - STĐ (STNTA)

0

Tổng cộng

1,220,000

 
1.5.2 Phân loại mật độ dân số và kiểu nhà ở

Dân số Đà Nẵng hiện trạng khoảng 1.13 triệu người (năm 2019). Hầu hết các dự án nhà ở mới bao gồm nhà ở theo hộ gia đình với mật độ dân số thấp khoảng 2,000 đến 3,000 người mỗi km vuông.

Quỹ đất thuận lợi xây dựng đô thị ở Đà Nẵng rất hạn chế do chỉ có 15.9% là đất trống có thể phát triển. Với định hướng dân số 1.56 triệu dân vào năm 2030, Đà Nẵng cần thay đổi chiến lược phát triển và áp dụng mật độ dân số cao hơn. Các khu vực mật độ thấp hiện tại cần được tăng lên, trong khi các khu đô thị mật độ cao cần được triển khai để cung cấp không gian sống chất lượng cho người dân. Mật độ dân số trung bình ở Đà Nẵng được đề xuất là 10,000 người/km2. Hệ số sử dụng đất cho nhà ở được tính theo mật độ dân số. Dựa trên tiêu chuẩn 35 m2/người, ba hệ số sử dụng đất nhà ở cho Đà Nẵng như sau:

Nhà ở có hệ số sử dụng đất cao

Hệ số sử dụng đất cao sẽ ở vùng Ven mặt nước và vùng Sườn đồi. Hệ số sử dụng đất trung bình sẽ là 1.8 đến 2.5, với mật độ từ 140 đến 190 hộ gia đình mỗi hecta.

Nhà ở hệ số sử dụng đất trung bình

Hệ số sử dụng đất trung bình sẽ ở trong phân khu trung tâm lõi xanh. Hệ số sử dụng đất sẽ là 1.2 đến 1.5, với mật độ từ 90 đến 120 hộ gia đình mỗi hecta.

Nhà ở hệ số sử dụng đất thấp

Hệ số sử dụng đất thấp sẽ được lựa chọn cho một vài khu vực dân cư mật độ dân số hiện tại và ở góc của các khu vực đô thị. Hệ số sử dụng đất trung bình sẽ là 0.5 đến 0.8, với mật độ từ 30 đến 60 hộ gia đình mỗi hecta.

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT