Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030

1.1.Phân vùng chức năng đô thị


Bản đồ định hướng phát triển không gian toàn đô thị đến năm 2030

Đến năm 2030, thành phố sẽ tập trung cải tạo, chỉnh trang các khu vực đô thị hiện tại để tối ưu hóa việc sử dụng đất. Đối với đất chưa phát triển hiện tại ở vùng trũng thấp phía Nam và phía Tây sẽ được dự trữ cho nhu cầu phát triển trong tương lai sau năm 2030. Khu vực ngoại thành này sẽ tiếp tục duy trì khu vực nông thôn hiện trạng, các vùng nông nghiệp hiện hữu và các dự án đã được phê duyệt. Mục đích của định hướng quy hoạch này là tập trung phát triển trong khu vực đô thị hiện hữu, tránh phát triển đô thị dàn trải. Đồng thời, điều này đảm bảo rằng khu vực trũng thấp ở phía Nam được bảo vệ và hạn chế phát triển đến sau năm 2030 khi vấn đề lũ lụt từ Quảng Nam đã được giải quyết.

Các khu vực phát triển mới trong quy hoạch năm 2030 bao gồm các dự án đã được phê duyệt, như khu du lịch Làng Vân, Khu phi thuế quan, cảng Liên Chiểu, mở rộng Khu công nghệ cao Đà Nẵng, các khu công nghiệp mới và trung tâm logistic. Các cơ sở công nghiệp nhỏ lẻ và nghĩa địa rải rác trong khu dân cư sẽ được di dời và hợp nhất trong các khu vực được phê duyệt.

Đồng thời, các dự án mới được đề xuất, bao gồm cụm logistic gần cảng Liên Chiêu, cụm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở phía Tây Nam và một khu đô thị kiểu mẫu mới ở phía Tây. Khu đô thị mới sẽ bao gồm các tòa nhà cao tầng mới, từ đó hình thành các khu nhà ở cho người dân, cùng các khu tái định cư cho cư dân di dời do tái thiết đô thị.

1.2.Quy hoạch sử dụng đất


Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030​

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 xem xét các dự án đã được phê duyệt và xu hướng phát triển đô thị của thành phố Đà Nẵng, dựa trên các dự báo và định vị kinh tế xã hội. Bản vẽ quy hoạch này thể hiện sử dụng đất trong tương lai của thành phố, phục vụ cho dân số dự kiến ​​là 1,56 triệu vào năm 2030.

Tổng diện tích đất của Đà Nẵng khoảng 128,896 ha, trong đó diện tích đất liền là 98.237 ha. Tổng diện tích đất đã tăng thêm là 407,64 ha, so với tổng diện tích đất hiện tại là 128,488 ha. Sự gia tăng này là do khai thác lấn biển ở cảng Liên Chiểu, khu vực Đa Phước dọc theo Vịnh Đà Nẵng và công viên Đại dương tại bán đảo Sơn Trà.

1.3 Đất dự trữ hiện tại

Trong tổng diện tích 128.896 ha có khoảng 6,527 ha  được xác định là đất dành cho phát triển trong tương lai sau năm 2030. Đến năm 2030, quỹ đất của những dự án hiện có và được phê duyệt tiếp tục được duy trì. Những khu đất dự trữ tập trung ở phía Nam và phía Tây của Đà Nẵng mục đích là tập trung phát triển trong khu vực đô thị hiện tại và hạn chế phát triển đô thị vào vùng đất nhạy cảm với môi trường và hành lang thoát lũ ở phía Nam và phía Tây của thành phố.

1.4. Các dự án được phê duyệt


Các dự án được phê duyệt trên nền Bản đồ quy hoạch sử dụng đất​

Hình trên xác định các dự án đã được phê duyệt trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030. Các dự án này bao gồm những dự án đã hoàn thành, đang triển khai, cũng như các dự án chưa triển khai nhưng phù hợp với định hướng cấu trúc tổng thể của Đà Nẵng.   

Ngược lại, các dự án đã được phê duyệt nhưng chưa hoàn thành hoặc chưa được triển khai nên được xem xét lại nếu có nguy cơ tác động tiêu cực đến môi trường và ảnh hưởng đến chất lượng đời sống của người dân.

1.5.Phân bổ sử dụng đất

Đến năm 2030, tổng diện tích đất xây dựng đô thị dự kiến là 32.227 ha, chiếm 32,8% tổng diện tích đất liền. Trong số đất xây dựng này, 15.183 ha là đất dân dụng, 17.044 ha là đất ngoài dân dụng và 66.169 ha là đất khác. Phân bổ sử dụng đất cho dân số 1,56 triệu người của Đà Nẵng vào năm 2030 như sau:

Diện tích đất xây dựng đô thị bình quân : 208 m2/ người

Đất dân dụng: 97 m2/ người

Đất đơn vị ở: 44,6 m2/ người

Đất công cộng đô thị (bao gồm sử dụng hỗn hợp): 5,2 m2/ người

Đất cây xanh đô thị: 9,6 m2/ người

Đất ngoài dân dụng: 109,3 m2/ người

Đất công nghiệp: 29,3 m2 / người

Đất giao thông đô thị: 18,7 m2/ người

STT

Loại đất

Quy hoạch 2030 (1,56 triệu dân)

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu (m2/ng)

A

Đất dân dụng

15.183

47,11

97,32

1

Đất đơn vị ở

6.965

21,61

44,6

2

Đất ở làng xóm

1.961

6,09

12,6

3

Đất công cộng đô thị

810

2,51

5,2

4

Đất trường THPT

102

0,32

0,7

5

Đất cây xanh đô thị

1.499

4,65

9,6

6

Đất sử dụng hỗn hợp

3.846

11,93

24,7

B

Đất ngoài dân dụng

17.004

52,89

109,3

1

Đất công nghiệp, công nghệ cao

4.564

14,16

29,3

2

Đất kho tàng

146

0,45

0,9

3

Đất trung tâm nghiên cứu, đào tạo

530

1,65

3,4

4

Đất cơ quan

54

0,17

0,3

5

Đất trung tâm y tế

128

0,40

0,8

6

Đất du lịch

2.223

6,90

14,2

7

Đất tôn giáo, di tích

103

0,32

0,7

8

Đất hạ tầng kỹ thuật

4.467

13,86

28,6

 

- Đất giao thông

2.917

9,05

18,7

 

- Đất công trình đầu mối

1.550

4,81

9,9

9

Đất cây xanh

2.629

8,16

16,9

 

- Đất cây xanh chuyên đề

349

1,08

2,2

 

- Đất trung tâm TDTT

721

2,24

4,6

 

- Đất cây xanh cách ly

1.559

4,84

10,0

10

Đất an ninh, quốc phòng (không bao gồm huyện đảo Hoàng Sa)

1.608

4,99

10,3

11

Đất nghĩa trang

592

1,84

3,8

C

Đất khác

66.169

 

 

Bảng cân bằng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030

1

Đất nông nghiệp

4.697

 

 

2

Đất lâm nghiệp

57.992

 

 

 

- Rừng đặc dụng

31.081

 

 

 

- Rừng phòng hộ

8.938

 

 

 

- Rừng sản xuất

17.973

 

 

3

Đất mặt nước

3.231

 

 

4

Đất dự phòng phát triển

249

 

 

 

Tổng đất xây dựng đô thị (A+B)

32.227

100,00

207,9

 

Tổng cộng đất tự nhiên chưa kể quần đảo Hoàng Sa (A+B+C)

98.396

 

 

 

Quần đảo Hoàng Sa

30.500

 

 

 

Tổng cộng đất tự nhiên

128.896

 

 

(Bảng cân bằng sử dụng đất theo phương án ngày 10/04/2020)

 

 

 

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT