Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2022-2025
Đăng ngày 04-01-2023 08:19, Lượt xem: 970

Ngày 26-12, UBND thành phố ban hành Kế hoạch số 220/KH-UBND về Triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn thành phố.

Mục tiêu đến năm 2025 có khoảng 135 sản phẩm được công nhận đạt từ 3 sao trở lên

Kế hoạch đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2025 có khoảng 135 sản phẩm được công nhận đạt từ 3 sao trở lên (mỗi năm có bình quân 20-25 sản phẩm) trong đó 56/56 xã, phường đều có sản phẩm được công nhận OCOP, đối với sản phẩm đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu phải có sản phẩm đạt 4 sao. Hoàn thiện, chuẩn hóa và nâng cấp từ 02-03 sản phẩm tiềm năng 05 sao đề nghị Trung ương đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP quốc gia.

Phấn đấu, có ít nhất 03 - 05 sản phẩm OCOP là sản phẩm của làng nghề truyền thống, làng nghề nông nghiệp và có ít nhất 02 sản phẩm dịch vụ du lích nông thôn.

Củng cố, nâng cấp ít nhất 50% đã được đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, trong đó chú trọng nâng cấp, chuẩn hóa sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến, cải thiện bao bì, nhãn hiệu và phát triển thương hiệu sản phẩm, ưu tiên phát triển đối với sản phẩm lảng nghề, dịch vụ du lịch nông thôn.

Tập trung ưu tiên phát triển chủ thể là hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp vừa và nhỏ, phấn đấu có ít nhất 40% chủ thể là hợp tác xã, tổ hợp tác và 20% chủ thể là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó, có ít nhất 30% chủ thể OCOP là doanh nghiệp, họp tác xã, tổ hợp tác xây dựng được chuỗi giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh, ưu tiên các sản phẩm đã được đánh giá và phân hạng.

Tỷ lệ lao động được đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ phù hợp làm việc tại các chủ thể OCOP đạt tối thiếu 20%, phấn đấu có ít nhất 40% chủ thể OCOP là nữ. Mỗi năm tổ chức đào tạo, tập huấn ít nhất 01 lớp cho các chủ thể OCOP các bộ quản lý OCOP các cấp trên địa bàn thành phố.

Hoàn thiện, chuẩn hóa sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến, phấn đấu có trên 70% sản phẩm OCOP được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng (ISO, HACCP, VietGAP, GLOBALGAP, hữu cơ,...) và ít nhất 80% sản phẩm OCOP đã được cấp chúng nhận nhãn hiệu hoặc hoàn thành hồ sơ đăng ký nhãn hiệu.

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phấn đấu có ít nhất 60% chủ thể OCOP tham gia vào kênh bán hàng (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, Điểm trưng bày OCOP,...). Phấn đấu có 80% sản phẩm được quảng bá trên môi trường trực tuyến (sàn thương mại điện tử, website thương mại điện tử).

Hình thành Trung tâm trưa bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP cấp thành phố và đây mạnh hình thành Điểm/Trung tâm trưng bày OCOP cấp quận/huyện, phấn đấu mỗi quận/huyện điều có ít nhất 01 điểm giới thiệu, trưng bày hoặc Trung tâm OCOP cấp quận/huyện.

Chương trình OCOP được triển khai thực hiện trên toàn thành phố, bao gồm huyện Hòa Vang và các quận. Thời gian triển khai đến hết năm 2025.

Chủ thể thực hiện là các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, trang trại và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch ngoài các đối tượng trên có thể bao gồm các Hội/Hiệp hội, Trung tâm điều hành hoặc tổ chức tương đương.

Sản phẩm tham gia Chương trình OCOP bao gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của địa phương.

Các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được phân theo 6 nhóm, gồm: Nhóm thực phẩm: Nông, thủy sản tươi sống, nông, thủy sản sản sơ chế, chế biến và các thực phấm khác; Nhóm đồ uống, gồm: Đồ uống có cồn, đồ uống không cồn; Nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu: Thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc Y học cổ truyền, mỹ phẩm có thành phần từ thảo dược và các loại dược liệu khác; Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may, thêu ren... làm đồ lưu niệm, đồ trang trí, đồ gia dụng; Nhóm sinh vật cảnh: hoa, cây cảnh, động vật cảnh; Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.

Kế hoạch cũng đề ra các yêu cầu về chất lượng và chuỗi giá trị bền vững: Phát huy tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa phương để phát triển sản phẩm OCOP đạt chất lượng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong chế biến, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, an toàn thực phẩm. Xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm OCOP khép kín, đồng bộ gắn với năng lực tốt chức, quản trị và phát triển sản xuất, thương mại bền vững.

Đồng thời, phải có sự sáng tạo và sức mạnh cộng đồng: Xây dựng môi trường để thúc đẩy sự sáng tạo của người dân, cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác nhằm nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm mới gắn với nguyên liệu địa phương, sử dụng lao động địa phương và sức mạnh của cộng đồng trong tổ chức sản xuất, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới bền vững.

Cùng với đó, phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng tâm là đào tạo cán bộ quản lý, quản trị cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế gắn với đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phù hợp với lợi thế của địa phương và yêu cầu về nguồn nhân lực của các chủ thể OCOP.

Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

* Hoàn hoàn thiện cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn triển khai chương trình OCOP

Thực hiện rà soát, đề xuất điều chỉ bỏ sung nội dung chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP theo Nghị quyết 329/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân thành phố về phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố đảm bảo phù hợp với quy định của Trung ương và điều kiện thực tế của thành phố.

Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn thành phố giai đoạn 2022-2025 đảm bảo các nội dung theo Quyết định số 919/QĐTTg ngày 1/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với điều kiện của thành phố.

UBND các quận, huyện căn cứ vào kế hoạch của UBND thành phố và điều kiện của địa phương ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2022-2025 với các nội dung, mục tiêu phù hợp gắn với lợi thế của địa phương, chú trọng phát triển sản phẩm đặc trưng, chủ lực, làng nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn.

Thực hiện rà soát, kiện toàn tổ chức, quy chế hoạt động Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp thành phố và cấp quận/huyện. Xây dựng quy chế quản lý sản phẩm thuộc Chương trình OCOP trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và tăng cường tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát, phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, địa phương trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP thành phố.

Tổ chức triển khai Chu trình OCOP thường niên linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của sản phẩm, phát huy các điều kiện về nguồn nguyên liệu, lao động địa phương, lợi thế về chất lượng sản phẩm.

* Tuyên truyền, nâng cao năng lực, chuyển đổi tư duy, nhận thức về Chương trình OCOP và kiện toàn bộ máy triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn thành phố

Tập trung đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền về Chương trình OCOP, đa dạng hóa các hình thức truyền thông, qua các Cổng thông tin điện tử (website), truyền thông mạng xã hội, tạp chí, bản tin, chuyên đề, tài liệu (sổ tay, cẩm nang...) và phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí viết bài tuyên truyền, xây dựng phóng sự về Chương trình OCOP, sản phẩm OCOP trên địa bàn thành phố.

Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác tuyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy cho các tổ chức kinh tế nông nghiệp, nông thôn, các chủ thể OCOP, các đơn vị phân phối, người tiêu dùng,... về chương trình OCOP và lồng ghép trong các chương trình, hội nghị, hội thảo của các cơ quan, đơn vị.

Khuyến khích sử dụng các sản phẩm OCOP của thành phố làm quà tặng, quà lưu niệm trong các dịp lễ, tết, hội nghị, hội thảo, đón tiếp đoàn công tác,... gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới.

Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình OCOP các cấp theo hướng kế thừa và phát triển trên cơ sở bộ máy hiện có, đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ. Đối với các Sở chuyên ngành có các nhóm sản phẩm thuộc lĩnh vực phụ trách: Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Du lịch.

Sở Khoa học và Công nghệ cần phân công, bố trí cán bộ có năng lực để phụ trách, phát triển sản phẩm OCOP thuộc nhóm ngành quản lý.

Hàng năm, tổ chức rà soát, kiện toàn Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và Tổ giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP để đảm bảo công tác đánh giá đạt hiệu quả, đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế.

Tăng cường nâng cao năng lực cho chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị, đổi mới, sáng tạo về sản phẩm, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm, sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản trị, marketing cho các bộ quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở/hộ sản xuất; đào tạo kỹ năng làm nông nghiệp cho thanh niên, đào tạo lao động gắn với nhu cầu sản xuất sản phẩm OCOP.

*Tập trung chuẩn hóa, phát triển sản phẩm OCOP gắn với cơ cấu lại các ngành theo hướng chuỗi giá trị, phát triển kinh tế xanh, bền vững, phù hợp với lợi thế, điều kiện của địa phương

Tập trung tổ chức sản xuất, phát triển sản phẩm OCOP theo 06 nhóm sản phẩm OCOP, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ, sản phẩm chủ lực, đặc trưng, có lợi thế ở mỗi địa phương theo hướng phát huy nội lực, giá trị gia tăng gắn với phát triển cộng đồng. Chú trọng phát triển đối với nhóm sản phẩm mới, chưa được chứng nhận OCOP của thành phố gồm: Nhóm sinh vật cảnh; nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu; nhóm hàng thủ công mỹ nghệ; nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.

Thực hiện rà soát, đánh giá thực trạng, chuẩn hóa sản phẩm OCOP theo 02 hướng: Phát triển các sản phẩm đặc trưng, chủ lực, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế của địa phương, ưu tiên phát triển sản phẩm các làng nghề, làng nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn và các sản phẩm mới dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, có chất lượng nổi trội, đặc sắc và có tiềm năng thị trường.

Quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung, chuyên canh, cấp mã số vùng trồng, theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.

Tổ chức sản xuất theo quy trình chất lượng tiên tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng, an toàn, thân thiện với môi trường, hướng đến sản phẩm OCOP xanh. Nghiên cứu, xây dựng phát triển 01- 02 sản phẩm OCOP theo mô hình du lịch nông nghiệp trải nghiệm, nông nghiệp sinh thái trên địa bàn huyện Hòa Vang.

Nâng cấp, hoàn thiện sản phẩm đã được đánh gia, phân hạng theo Chu trình OCOP, đối với các sản phẩm đạt 03 sao tiếp tục hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện sản phẩm, đổi mới công nghệ, quy trình kỹ thuật, quản lý chất lượng, hoàn thiện bao bì, nhãn mác theo quy định, phù hợp với nhu cầu thị trường. Đối với sản phẩm OCOP 4 sao, bên cạnh việc hoàn thiện, chuẩn hóa sản phẩm, nghiên cứu gia đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp Trung ương.

Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển sản phẩm OCOP xanh theo hướng kinh tế tuần hoàn và sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát triển tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.

* Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, tăng số trong phát triển sản phẩm OCOP

Ưu tiên nguồn kinh phí khuyến nông, khuyến công và các nguồn kinh phí từ chính sách hỗ trợ của thành phố để hỗ trợ đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP. Đẩy nhanh thực hiện các giải pháp về bảo hộ và khai thác hiệu quả giá trị tài sản trí tuệ (chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận) cho sản phẩm OCOP. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, như: Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP), tiêu chuẩn hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát giới hạn (HACCP), quy trình quản lý chất lượng (ISO)...để đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm.

Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản phẩm OCOP ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ gắn với công nghiệp chế biến, kết nối với thị trường tiêu thụ.

Xây dựng các dự án khoa học công nghệ về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm OCOP, sản phẩm tiềm năng OCOP đã có bao bì, tem truy xuất nguồn gốc trên cơ sở nhu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất tham gia Chương trình OCOP.

Ưu tiên công tác phát triển, đăng ký xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ về kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu đối với các sản phẩm OCOP. Áp dụng, ứng dụng khoa học quản lý trong xây dựng mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã sản xuất, các hộ sản xuất sản phẩm OCOP.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong Chương trình OCOP, xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị OCOP, hướng tới hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu về chương trình OCOP.

Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt cho các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm chủ lực, đặc trưng.

Hỗ trợ các cơ sở sản xuất thực phẩm thuộc Chương trình OCOP thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm điện tử, tham gia vào Dự án Truy xuất nguồn gốc nguồn gốc thực phẩm thuộc Đề án xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030.

Nghiên cứu, hình thành và nhân rộng mô hình điểm bán hàng OCOP, các tuyến phố OCOP, các tuyến phố OCOP, các mô hình xúc tiến thương mại trên nền tảng công nghệ số (Làng thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP, hội chợ và triển lãm thực tế ảo OCOP), các Trung tâm giới thiệu OCOP đồng bộ, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, gắn với khai thác lợi thế về du lịch nông thôn.

Xây dựng hệ thống xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP ra thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao năng lực hệ thống logistic trong thương mại sản phẩm OCOP, xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá và nhận diện thương hiệu đối với các sản phẩm OCOP. Tổ chức các Hội chợ giới thiệu sản phẩm nông nghiệp OCOP thành phố Đà Nẵng. Lồng ghép giới thiệu, quảng bá sản phẩm OCOP Đà Nẵng tại các hội nghị, diễn đàn giao lưu văn hóa, du lịch và các hoạt động ngoại giao, đối ngoại của thành phố.

* Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát sản phẩm OCOP

Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Chương trình OCOP, quản lý chứng nhận OCOP trên địa bàn thành phố. Hướng dẫn các chủ thể xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm trước khi tiêu thụ. Tăng cường hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm theo chuỗi từ khâu sản xuất đến sơ chế, phân loại, bảo quản sau thu hoạch, chế biến và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, thực hiện truy suất nguồn gốc sản phẩm.

Xây dựng và đưa vào hoạt động phần mềm chấm điểm và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP Đà Nẵng nhằm nâng cao năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ số trong tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

Xây dựng quy chế quản lý sản phẩm thuộc Chương trình OCOP trên địa bàn thành phố và tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định và chất lượng sản phẩm OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.

Nâng cao vai trò của các Hội/hiệp hội trong triển khai Chương trình OCOP, khai thác và phát triển sản phẩm của địa phương gắn với bảo tồn sản phẩm, truyền thống, ngành nghề.

Đẩy mạnh giám sát của cộng đồng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng vào sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP, ưu tiên phát triển sản phẩm OCOP gắn với vùng sản xuất nguyên liệu, sử dụng lao động tại địa phương.

Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm thực hiện Chương trình OCOP các địa phương trong nước, trong đó ưu tiên đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý, điều hành Chương trình OCOP, cán bộ quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, chủ hộ sản xuất kinh doanh tham gia Chương trình OCOP.

*Nghiên cứu xây dựng và triển khai các đề án, dự án, nhiệm vụ ưu tiên Chương trình OCOP

a) Tập trung ưu tiên nguồn lực để xây dựng các mô hình chuỗi giá trị sản phẩm OCOP gắn với tiềm năng, lợi thế của thành phố gồm:

- Mô hình thí điểm phát triển chuỗi giá trị sản phẩm OCOP theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp hữu cơ đối với các cây trồng, con vật nuôi chủ lực của thành phố.

- Mô hình thí điểm phát triển sản phẩm OCOP dịch vụ du lịch cộng đồng và du lịch nông nghiệp, nông thôn.

- Mô hình phát triển sản phẩm OCOP xanh gắn với quản lý tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học.

- Xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm OCOP theo hướng hữu cơ, OCOP xanh. - Xây dựng thương hiệu Bưởi Hòa Ninh theo sản phẩm OCOP xanh, liên kết chuỗi giá trị.

- Mô hình phát triển sản phẩm OCOP du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và du lịch nông thôn tại huyện Hòa Vang, quận Liên Chiểu, quận Sơn Trà.

b) Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển sản phẩm OCOP

- Xây dựng Trung tâm Thiết kế sáng tạo và phát triển sản phẩm OCOP cấp thành phố.

- Xây dựng, hình thành Trung tâm trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm OCOP thành phố.

- Phần mềm chấm điểm và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP thành phố Đà Nẵng.

- Đề án nâng cao năng lực sản xuất và sơ chế, chế biến quy mô vừa và nhỏ cho các chủ thể OCOP thành phố Đà Nẵng.

- Khảo sát đánh giá thực trạng, tiềm năng, lợi thế phát triển sản phẩm OCOP Đà Nẵng theo hướng bền vững.

- Đề án thí điểm xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm OCOP gắn với vùng nguyên liệu địa phương, phát triển chế biến quy mô vừa và nhỏ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp hữu cơ.

Nguồn kinh phí thực hiện chương trình OCOP chủ yếu là nguồn vốn xã hội hóa: Vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động, vốn vay tín dụng ưu đãi, nguồn vốn hỗ trợ tử các chương trình, dự án, chính sách của thành phố và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.

UBND các quận, huyện và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan ưu tiên lồng ghép hiệu quả các chương trình/đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội và chương trình, dự án khoa học công nghệ, vốn sự nghiệp nông nghiệp, khuyến công, xúc tiến thương mại và các nguồn vốn khác có liên quan.

Vốn ngân sách thành phố bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các ngành có liên quan và vốn từ ngân sách cấp quận, huyện để triển khai thực hiện Chương trình OCOP.

Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương trình ở các cấp được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong dự toán ngẫn sách hàng năm của các cấp để thực hiện.

Trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng và tổng hợp nhu cầu vốn ngân sách hỗ trợ triển khai thực hiện Chương trình OCOP giai đoạn 2023-2025 là hơn 29,6 tỷ đồng.

Trong đó, vốn ngân sách bố trí để thực hiện Chương trình OCOP là hơn 14,7 tỷ đồng; Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ của thành phố và các nguồn vốn khác là hơn 14,7 tỷ đồng.

THANH NGUYÊN

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác