Chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2024
Đăng ngày 24-07-2024 05:04, Lượt xem: 10

Mẫu thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước mới; Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8%; Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động thông tin cơ sở; Quy định mới về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử… là chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 7/2024.

Mẫu thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước mới áp dụng từ 1/7/2024

Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 16/2024/TT-BCA quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước.

Theo đó, từ ngày 01/7/2024, quy định quy cách thẻ căn cước chính thức được cấp cho công dân như sau: Hai mặt của thẻ căn cước in hoa văn màu xanh chuyển ở giữa màu vàng đến xanh. Nền mặt trước gồm bản đồ hành chính Việt Nam, trống đồng, các hoa văn, họa tiết truyền thống trang trí. Nền mặt sau gồm các hoa văn được kết hợp với hình ảnh hoa sen và các đường cong vắt chéo đan xen.

Mặt trước của thẻ căn cước cấp cho công dân từ đủ 6 tuổi trở lên: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và ảnh khuôn mặt của người được cấp thẻ căn cước (đối với thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi trở lên) được in màu trực tiếp trên thẻ căn cước.

Màu sắc của các thông tin trên thẻ căn cước được quy định như sau: Màu xanh tím đối với các dòng chữ: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM, Independence - Freedom - Happiness; IDENTITY CARD; Số định danh cá nhân/Personal identification number; Họ, chữ đệm và tên khai sinh/Full name; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Nơi cư trú/Place of residence; Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth; Ngày, tháng, năm cấp/Date of issue; Ngày, tháng, năm hết hạn/Date of expiry; BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURITY và biểu tượng chíp điện tử.

Màu đỏ đối với dòng chữ CĂN CƯỚC; Màu đen đối với thông tin về số định danh cá nhân; thông tin của người được cấp thẻ căn cước; thông tin về ngày, tháng, năm cấp; thông tin về ngày, tháng, năm hết hạn; mã QR; dòng MRZ.

Mặt sau thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 6 tuổi và thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi trở lên gồm các thông tin từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, như sau: Nơi cư trú/Place of residence; Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth; Chíp điện tử; Mã QR; Ngày, tháng, năm cấp/Date of issue; Ngày, tháng, năm hết hạn/Date of expiry; BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURITY; Dòng MRZ.

Về hình dáng, kích thước, chất liệu thẻ căn cước: Thẻ căn cước hình chữ nhật, chiều rộng 53,98mm, chiều dài 85,6mm, độ dày 0,76mm, bốn góc được cắt tròn với bán kính 3,18mm. Thẻ căn cước được sản xuất bằng chất liệu nhựa.

Thông tư số 16/2024/TT-BCA có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2024.

Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8%

Từ 01/7-31/12/2024,  thuế giá trị gia tăng sẽ được giảm xuống 8% theo quy định tại Nghị định số 72/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội.

Theo đó, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Nghị định số 72/2024/NĐ-CP cũng nêu rõ: Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Nghị định số 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động thông tin cơ sở

Đây là nội dung đáng chú ý được quy định  tại Nghị định số 49/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin cơ sở.

Theo đó, Nghị định số 49/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động thông tin cơ sở; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin cơ sở.

Nghị định số 49/2024/NĐ-CP nêu rõ, hoạt động thông tin cơ sở phải đảm bảo các nguyên tắc: Thông tin kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, phù hợp với trình độ, nhu cầu của người dân ở từng vùng, miền, đặc biệt là người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương. Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ truyền thông chính sách của Đảng, Nhà nước, cung cấp thông tin thiết yếu đến người dân. Người dân được bảo đảm và bình đẳng, không bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin. Tôn trọng ý kiến đóng góp của người dân; tiếp nhận thông tin phản ánh và thông tin nội dung trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với thông tin phản ánh của người dân. Cùng với đó, phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Cũng theo Nghị định số 49/2024/NĐ-CP, nhà nước bảo đảm nguồn lực cần thiết cho hoạt động thông tin cơ sở. Đồng thời, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền, kỹ năng sử dụng thiết bị kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng chuyển đổi số trong hoạt động thông tin cơ sở cho người tham gia hoạt động thông tin cơ sở.

Nghị định số 49/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024 và thay thế Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Quy định mới về tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

Từ ngày 1/7/2024, việc hành nghề khoan nước dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện theo Nghị định số 54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ.

Nghị định số 54/2024/NĐ-CP nêu rõ, tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:

- Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương mại.

- Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt động sản xuất (bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi, gia nhiệt), kinh doanh, dịch vụ, cấp cho nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, cấp cho sinh hoạt.

Cũng theo Nghị định số 54/2024/NĐ-CP, các trường hợp sau không phải nộp, miễn, giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 3 Điều 86 của Luật Tài nguyên nước.

- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước được miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật Tài nguyên nước.

Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 69 của Luật Tài nguyên nước thì chủ dự án phải nộp văn bản bảo lãnh để chứng minh căn cứ miễn tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định kèm theo hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước.

- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước được giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Tài nguyên nước.

Nghị định số 54/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

Điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử

Có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, Nghị định số 69/2024/NĐ-CP quy định điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được quy định rõ tại Nghị định số 69/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

Cụ thể, điều kiện cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được quy định tại Nghị định số 69/2024/NĐ-CP như sau:

- Điều kiện về tổ chức, doanh nghiệp: Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xác thực điện tử phải là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân.

- Điều kiện về nhân sự: Người đứng đầu tổ chức, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;

Tổ chức, doanh nghiệp phải có nhân sự có bằng đại học trở lên chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ, quản trị hệ thống, vận hành hệ thống, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống.

- Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, quy trình quản lý cung cấp dịch vụ và phương án bảo đảm an ninh, trật tự: Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử phải có Đề án hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm các phương án, quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bao gồm thuyết minh hệ thống công nghệ thông tin; phương án bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức; phương án bảo đảm an ninh, trật tự; phương án phòng cháy và chữa cháy, dự phòng thảm họa và bảo đảm vận hành ổn định, thông suốt dịch vụ xác thực điện tử…

- Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử được ủy thác cho tổ chức khác thực hiện một số hoạt động bao gồm: tư vấn, giới thiệu, giải đáp về dịch vụ xác thực điện tử; tìm kiếm đối tác, thương thảo, thống nhất các nội dung liên quan đến hoạt động, tiện ích cung cấp dịch vụ xác thực; hỗ trợ, chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ và các hoạt động xúc tiến thương mại khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động ủy thác được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cũng theo Nghị định số 69/2024/NĐ-CP, các trường hợp bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử như sau:

- Tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử trong các trường hợp sau đây:

- Không hoạt động liên tục từ 06 tháng trở lên;

- Bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;

- Không khắc phục vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin, an ninh mạng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

KHÁNH VÂN

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT