Chính sách nổi bật về doanh nghiệp có hiệu lực từ tháng 7/2025

Quy định mới về quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử; Bổ sung nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định; Quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động; Điều kiện về trụ sở và thủ tục đăng ký hoạt động của Phòng công chứng; Chính sách tín dụng khuyến khích nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn... là những chính sách nổi bật về doanh nghiệp có hiệu lực từ tháng 7/2025.

Quy định mới về quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử từ ngày 1/7/2025

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 117/2025/NĐ-CP ngày 9/6/2025 quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân.

Nghị định số 117/2025/NĐ-CP  nêu rõ, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước của hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử.

Về thời điểm thực hiện khấu trừ, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP quy định: Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu trên nền tảng thương mại điện tử thuộc phạm vi quản lý ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân.

Số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Cụ thể, tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau: Hàng hóa: 1%; dịch vụ: 5%; vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%.

Ngoài ra, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP cũng quy định tỷ lệ % tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau: Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa: 0,5%; dịch vụ: 2%; vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%. Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa: 1%; dịch vụ: 5%; vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%.

Trường hợp các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thay không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng thương mại điện tử là hàng hóa hay dịch vụ hoặc loại dịch vụ thì việc xác định số thuế phải khấu trừ thực hiện theo mức tỷ lệ % cao nhất.

Cũng theo Nghị định số 117/2025/NĐ-CP, các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện kê khai số thuế đã khấu trừ theo tháng.

Đối với giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng thì tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thực hiện bù trừ số thuế đã khấu trừ, nộp thay của giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng với số thuế phải khấu trừ, nộp thay của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Số thuế nộp thay của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử được xác định bằng tổng số thuế của các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi bù trừ với tổng số thuế các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng của hộ, cá nhân (nếu có).

Bổ sung nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định

Từ ngày 15/7/2025, nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo Thông tư số 30/2025/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC. 

Theo đó, bổ sung nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định như sau:  Các tài sản cố định hữu hình hiện có nhưng tạm thời chưa có công năng sử dụng và chưa tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo Đề án xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành Công Thương theo Quyết định 1468/QĐ-TTg ngày 29/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ: doanh nghiệp được chủ động giãn hoặc tạm hoãn trích khấu hao trong thời gian chưa sử dụng và đảm bảo nguyên tắc thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo khung thời gian trích khấu hao theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC 

Thông tư số 30/2025/TT-BTC có hiệu lực ngày 15/7/2025.

Quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động

Chính phủ ban hành Nghị định số 158/2025/NĐ-CP ngày 25/6/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Theo đó, Nghị định số 158/2025/NĐ-CP quy định mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:

Đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội không làm việc và không hưởng phụ cấp từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Nghị định số 158/2025/NĐ-CP cũng quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội và được quy định chi tiết như sau:

- Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

- Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại a chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;

- Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại a, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.

Ngoài ra, Nghị định số 158/2025/NĐ-CP cũng nêu rõ, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của Đồng Việt Nam với ngoại tệ do 4 Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước công bố tại thời điểm cuối ngày của ngày 02 tháng 01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 06 tháng cuối năm; trường hợp các ngày này trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì lấy tỷ giá của ngày làm việc tiếp theo liền kề.

Điều kiện về trụ sở và thủ tục đăng ký hoạt động của Phòng công chứng

Có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, Nghị định số 104/2025/NĐ-CP quy định cụ thể điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng như sau:

- Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính.

- Có diện tích làm việc tối thiểu là 8m2 cho mỗi công chứng viên, diện tích kho lưu trữ tối thiểu là 50m2; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.  

- Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm.

Cũng theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 104/2025 NĐ-CP, hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng như sau:

- Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây: Đơn đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng; Giấy tờ chứng minh công chứng viên hợp danh đã góp vốn theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh; giấy tờ chứng minh về vốn đầu tư của Trưởng Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân; hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm của công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (nếu có); 02 ảnh 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét, cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng và cấp thẻ cho công chứng viên của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Chính sách tín dụng khuyến khích nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn

Có hiệu lực từ 01/7/2025, Nghị định số 156/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ.

Theo đó, Nghị định số 156/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 15a Chính sách tín dụng khuyến khích nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn vào Nghị định số 55/2015/NĐ-CP như sau:

- Khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo quy định của pháp luật về nông nghiệp hữu cơ hoặc dự án, phương án sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp đáp ứng tiêu chí về kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về kinh tế tuần hoàn được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án.

- Trường hợp khách hàng tại khoản 1 nêu trên gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì khoản nợ vay được xử lý như đối với trường hợp tổ chức đầu mối thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.

KHÁNH VÂN

Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp

Chính sách mới

Chưa có bình luận ý kiến bài viết!

Thông báo mời chào giá gói thầu số hóa tài liệu lưu trữ
Công bố Danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Thông tin, công bố công khai hồ sơ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết Khu tổ hợp công trình phục vụ Lễ hội pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng, TL 1/500.
Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2025
Chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 7/2025
Lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng từ tháng 7/2025

Thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

Danh sách đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN kéo dài, số tiền lớn (Số liệu tính đến ngày 30/6/2025).

Lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng từ tháng 7/2025

Thông tin, công bố công khai hồ sơ điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết Khu tổ hợp công trình phục vụ Lễ hội pháo hoa Quốc tế Đà Nẵng, TL 1/500.

Thông báo thay đổi thời gian tiếp công dân định kỳ tháng 7/2025 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng

Xuất bản thông tin

Navigation Menu

Navigation Menu

LIÊN KẾT WEBSITE

Navigation Menu

Navigation Menu

Navigation Menu