Chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 8/2019
Đăng ngày 19-08-2019 04:07, Lượt xem: 472

Tăng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng; Tăng 7,19% mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã nghỉ việc; Quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng; Điều kiện của người được đề nghị đặc xá; Từ 1/8, hành lý xách tay đi máy bay tăng lên 12 kg thay vì 7 kg… là những chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 8/2019.

Tăng mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 58/2019/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

Theo đó, mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định số 58/2019/NĐ-CP là 1.624.000 đồng (quy định cũ tại Nghị định số 99/2018/NĐ-CP là 1.515.000 đồng).

Nghị định số 58/2019/NĐ-CP cũng quy định rõ về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng như sau: Mức trợ cấp đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945: Diện thoát ly là 1.815.000 đồng; diện không thoát ly 3.081.000 đồng.

- Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 1 liệt sĩ 1.624.000 đồng; trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 2 liệt sĩ 3.248.000 đồng; trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân của 3 liệt sĩ trở lên 4.872.000 đồng.

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng (hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo mức trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân liệt sĩ) hưởng mức phụ cấp 1.361.000 đồng.

- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình hưởng mức trợ cấp 1.624.000 đồng.

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến hưởng mức trợ cấp 1.361.000 đồng.

Trường hợp Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 41% - 100%, mức trợ cấp từ 1.695.000 đồng - 4.137.000 đồng. Bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có bệnh tật đặc biệt nặng hưởng phụ cấp 1.624.000 đồng.

Trợ cấp ưu đãi hàng năm được quy định như sau: Liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng là 500.000 đồng.

Trợ cấp ưu đãi đối với con của người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học tại: Cơ sở giáo dục mầm non 200.000 đồng; cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật 250.000 đồng; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, phổ thông dân tộc nội trú 300.000 đồng.

Trợ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học là 300.000 đồng.

Về trợ cấp ưu đãi một lần, Nghị định quy định: Trợ cấp một lần khi báo tử liệt sĩ, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn; hỗ trợ chi phí báo tử 1.000.000 đồng.

Đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được truy tặng, mức trợ cấp 20 lần mức chuẩn…

Nghị định số 58/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2019 và thay thế Nghị định số 99/2018/NĐ-CP,  các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01/7/2019

Tăng 7,19% mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã nghỉ việc

Bộ Nội vụ vừa ban hành Thông tư số 09/2019/TT-BNV hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/7/2019 đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130/QĐ-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111/QĐ-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Theo đó, từ ngày 01/7/2019, thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng tăng thêm 7,19% mức trợ cấp hàng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019, cụ thể như sau:

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 = Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2019 x 1,0719

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 của cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc (đã làm tròn số theo công thức tính nêu trên) như sau: Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: 1.974.000 đồng/tháng x 1,0719 = 2.116.000 đồng/tháng.

Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 1.910.000 đồng/tháng x 1,0719 = 2.048.000 đồng/tháng.

Đối với các chức danh còn lại: 1.768.000 đồng/tháng x 1,0719 = 1.896.000 đồng/tháng.

Thông tư số 09/2019/TT-BNVcó hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2019, các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01/7/2019.

Quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng

Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư số 22/2019/TT-BGTVT quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng. Trong đó, hướng dẫn nộp hồ sơ đăng ký lần đầu xe máy chuyên dùng.

Theo đó, hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng lần đầu bao gồm: Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu; bản chính giấy tờ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng; bản chính giấy tờ xác định nguồn gốc xe máy chuyên dùng.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chủ sở hữu xe nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi chủ sở hữu có trụ sở chính hoặc nơi đăng ký thường trú. Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp đủ hồ sơ thì Sở sẽ gửi Giấy hẹn kiểm tra, thời gian kiểm tra xe máy chuyên dùng không quá 5 ngày kể từ ngày viết Giấy hẹn.

Trong 3 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, trường hợp kết quả kiểm tra trong Biên bản đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số và vào Sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng.

Thông tư số 22/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 1/8/2019.

Điều kiện của người được đề nghị đặc xá

Theo Nghị định số 52/2019/NĐ-CP của Chính phủ, điều kiện của người được đề nghị đặc xá gồm:

- Người bị kết án phạt tù có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá

- Người bị kết án phạt tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá

- Người bị kết án phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại là trường hợp người đó và gia đình không còn tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án và không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng.

- Người bị kết án phạt tù đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người thuộc một trong các trường hợp sau: Đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy bắt, điều tra, xử lý tội phạm;  Cứu được tính mạng người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên) của Nhà nước, của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn; Có những phát minh, sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.

- Người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người mắc một trong các bệnh: Ung thư giai đoạn cuối; liệt; lao nặng kháng thuốc; xơ gan cổ chướng; suy tim độ III trở lên; suy thận độ IV trở lên; bệnh HIV giai đoạn lâm sàng IV đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc bệnh khác mà được Hội đồng giám định y khoa hoặc bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là không tự phục vụ bản thân, nguy cơ tử vong cao.

- Người bị kết án phạt tù đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người đang phải nằm điều trị tại bệnh xá, bệnh viện liên tục từ 03 tháng trở lên hoặc không liên tục nhưng phải nằm điều trị tại bệnh viện từ ba lần trở lên, mỗi lần từ 01 tháng trở lên, không tự phục vụ bản thân, có kết luận bằng văn bản của Hội đồng giám định y khoa hoặc bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên.

- Người bị kết án phạt tù có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình quy định tại điểm e khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là trường hợp gia đình của người bị kết án phạt tù đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn do tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả kháng khác dẫn đến không còn tài sản gì đáng kể, không có thu nhập hoặc thu nhập dưới mức chuẩn hộ nghèo hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con ốm nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà người đó là lao động duy nhất trong gia đình, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú xác nhận là đúng

Từ 1/8, hành lý xách tay đi máy bay tăng lên 12 kg thay vì 7 kg

Với chính sách mới, khách hạng thương gia được hưởng tiêu chuẩn hành lý miễn cước 1 kiện 32 kg trên đường bay nội địa Việt Nam, Đông Nam Á và 2 kiện 32 kg trên các đường bay Đông Bắc Á, châu Âu, Úc, châu Mỹ. Khách hạng phổ thông được mang 1 kiện 23 kg trên đường bay nội địa Việt Nam, Đông Bắc Á, châu Âu, Úc và 2 kiện 23 kg trên các đường bay Nhật Bản, châu Mỹ. Khách hạng phổ thông đặc biệt hưởng tiêu chuẩn 2 kiện 23 kg trên các đường bay Đông Bắc Á, Tây Âu, Úc và châu Mỹ. Riêng trên đường bay Hà Nội - TP HCM, hạng phổ thông đặc biệt có tiêu chuẩn tương đương hạng thương gia là 1 kiện 32 kg.

Đối với hành lý xách tay, số kiện hành khách được mang theo vẫn không đổi, nhưng trọng lượng kiện được tăng thêm. Theo đó, khách phổ thông được mang 1 kiện hành lý xách tay gồm phụ kiện có tổng trọng lượng tối đa 12 kg (trước đây là 1 kiện 7 kg), khách phổ thông đặc biệt và thương gia được mang 2 kiện hành lý xách tay gồm phụ kiện có tổng trọng lượng tối đa 18 kg (trước đây là 2 kiện mỗi kiện 7 kg).

Khách hàng mua vé hạng phổ thông khởi hành từ hoặc đến châu Âu và Úc trong giai đoạn 1/8 đến 31/12/2019 sẽ được tặng thêm 1 kiện hành lý miễn cước 23 kg. Cũng nhân dịp này, để đáp ứng nhu cầu mang thêm hành lý của khách hàng, Vietnam Airlines sẽ điều chỉnh giảm giá hành lý tính cước và hành lý trả trước tới 50% so với hiện tại.

MINH ANH

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT

Các tin khác