Niên giám thống kê thành phố
-
Tỷ suất nhập cư, xuất cư và di cư thuần phân theo giới tính Đăng ngày 18-12-2020 09:35
Tỷ suất nhập cư năm 2019 là 16,7‰, tăng 5,1‰ so với năm 2015; tỷ suất xuất cư năm 2019 là 3,0‰, giảm 3,7‰ so với năm 2015; tỷ xuất di cư thuần năm 2019 cao hơn so với các năm, trong đó, tỷ suất di cư thuần năm 2019 là 13,7‰, tăng 8,8‰ so với năm 2015.
-
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh phân theo giới tính Đăng ngày 18-12-2020 09:35
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh phân theo giới tính của dân số trên địa bàn thành phố tăng dần qua các năm; năm 2019, tuổi thọ trung bình từ lúc sinh là 76,1 năm, tăng 0,2 năm so với năm 2015. Trong đó, tuổi thọ trung bình từ lúc sinh của nam đạt 73,5 năm và của nữ là 78,8 năm (tính đến năm 2019).
-
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu phân theo giới tính Đăng ngày 18-12-2020 09:35
Theo thống kê, tuổi kết hôn trung bình lần đầu phân theo giới tính của dân số thành phố dao động ở mức 26,2 - 26,7 năm. Trong đó, tuổi kết hôn trung bình lần đầu cao nhất của nam giới 28,3 năm; tuổi kết hôn trung bình lần đầu cao nhất của nữ giới 25,1 năm.
-
Dân số từ 15 tuổi trở lên phân theo tình trạng hôn nhân Đăng ngày 18-12-2020 09:34
Theo thống kê, tính đến năm 2019, dân số từ 15 tuổi trở lên của thành phố là 871.738 người. Trong đó, số dân chưa vợ/chồng là 259.788 người; số dân có vợ/chồng là 548.323 người; số dân góa là 47.074 người; số dân ly hôn/ly thân là 16.563 người.
-
Tỷ số giới tính của dân số phân theo thành thị, nông thôn Đăng ngày 18-12-2020 09:34
Theo thống kê, từ năm 2015 đến 2019 (sơ bộ), tỷ số giới tính của dân dân số phân theo thành thị, nông thôn có dao động. Năm 2019, tỷ số giới tính của dân số là 97,2 số nam/100 nữ; trong đó, tỷ số giới tính của dân số theo thành thị là 97,1 số nam/100 nữ và tỷ số giới tính của dân số theo nông thôn là 98,0 số nam/100 nữ.
-
Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số Đăng ngày 18-12-2020 09:34
Theo thống kê, tỷ suất sinh thô từ năm 2015 đến năm 2019 có dao động nhưng ở mức thấp; tỷ suất sinh thô năm 2019 là 17,7‰; tỷ suất chết thô giảm dần, tỷ số chết thô năm 2019 là 5,0‰ (giảm 1,5‰ so với năm 2015); tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số là 12,7‰ (tăng 1,7‰ so với năm 2015).
-
Tổng tỷ suất sinh phân theo thành thị, nông thôn Đăng ngày 18-12-2020 09:34
Tổng tỷ suất sinh phân theo thành thị, nông thôn từ năm 2015 đến 2019 (sơ bộ) giảm dần. Năm 2019, tổng tỷ suất sinh phân theo thành thị, nông thôn là 1,88 số con/phụ nữ, giảm 0,25 số con/phụ nữ. Ở khu vực thành thị, tổng tỷ suất sinh năm 2019 là 1,94 số con/phụ nữ; ở khu vực nông thôn, tổng tỷ suất sinh năm 2019 là 1,41 số con/phụ nữ.
-
Tỷ suất chết của trẻ em dưới một tuổi phân theo giới tính Đăng ngày 18-12-2020 09:34
Tỷ suất chết của trẻ em dưới một tuổi phân theo giới tính từ năm 2015 đến 2019 dao động ở mức thấp. Tỷ suất chết của trẻ em dưới một tuổi phân theo giới tính năm 2019 là 8,4 trẻ em dưới một tuổi tử vong/1000 trẻ em sinh sống, giảm 0,4 trẻ em dưới một tuổi tử vong/1000 trẻ em sinh sống. Năm 2019, tỷ suất chết của trẻ em nam dưới một tuổi là 10 trẻ em dưới một tuổi tử vong/ 1000 trẻ em sinh sống; tỷ suất chết của trẻ em nữ dưới một tuổi là 6,6 trẻ em dưới một tuổi tử vong/ 1000 trẻ em sinh sống.
-
Dân số trung bình phân theo huyện/quận Đăng ngày 18-12-2020 09:33
Theo thống kê, từ năm 2015 đến 2019 (sơ bộ), dân số trung bình của các quận/huyện tăng qua từng năm. Đến năm 2019, quận Hải Châu có dân số trung bình cao nhất là 202.749 người; quận Hải Châu cũng là địa phương có dân số trung bình cao nhất trong các quận huyện, tính từ năm 2015 đến 2019.
-
Dân số trung bình nam phân theo huyện/ quận Đăng ngày 18-12-2020 09:33
Từ năm 2015 đến 2019, dân số trung bình nam trên địa bàn thành phố có dao động. Năm 2015, dân số trung bình nam đạt 520.778 người; đến năm 2019, dân số trung bình nam đạt 562.444 người. Trong đó, tính đến năm 2019, quận Liên Chiểu là địa phương có dân số trung bình nam cao nhất là 100.178 người.