Niên giám thống kê thành phố
-
Dân số trung bình nữ phân theo huyện/quận Đăng ngày 18-12-2020 09:33
Từ năm 2015 đến 2019, dân số trung bình nữ trên địa bàn thành phố có dao động. Năm 2015, dân số trung bình nữ đạt 535.543 người; đến năm 2019, dân số trung bình nữ đạt 578.681 người. Trong đó, tính đến năm 2019, quận Hải Châu là địa phương có dân số trung bình nữ cao nhất với 105.584 người.
-
Dân số trung bình thành thị phân theo huyện/quận Đăng ngày 18-12-2020 09:33
Từ năm 2015 đến 2019 (sơ bộ), dân số trung bình thành thị tăng có dao động. Năm 2015, dân số trung bình thành thị là 919.403 người; năm 2019, dân số trung bình thành thị là 994.581 người. Trong đó, quận Hải Châu là địa phương có dân số trung bình thành thị cao nhất trong các quận, huyện với số dân số trung bình thành thị năm 2019 là 202.749 người.
-
Dân số trung bình nông thôn phân theo huyện/ quận Đăng ngày 18-12-2020 09:33
Dân số trung bình nông thôn tăng dần từ năm 2015 đến 2019, tăng từ 136.918 người lên 146.544 người. Tại huyện Hòa Vang, dân số năm 2019 đạt 146.544 người.
-
Lượng mưa tại trạm quan trắc Đăng ngày 18-12-2020 09:32
Lượng mưa trên địa bàn thành phố đo tại trạm quan trắc từ năm 2015 đến 2019 dao động theo từng năm. Năm 2015, lượng mưa đo được là 1.873 mm; năm 2016 là 2.688 mm; năm 2017 là 2.288mm;... Trong đó, các tháng có mưa nhiều là tháng 9, 10, 11.
-
Độ ẩm không khí trung bình tại trạm quan trắc Đăng ngày 18-12-2020 09:32
Độ ẩm không khí trung bình đo được tại trạm quan trắc thành phố từ năm 2015 đến 2019 có dao động. Trong đó, độ ẩm không khí bình quân năm 2015 đạt 80,8%; độ ẩm không khí bình quân năm 2016 đạt 81,2%; độ ẩm không khí bình quân năm 2017 đạt 81,8%; độ ẩm không khí bình quân năm 2018 đạt 79,7%; độ ẩm không khí bình quân năm 2019 đạt 78,3%.
-
Mực nước và lưu lượng một số sông chính tại trạm quan trắc Đăng ngày 18-12-2020 09:32
Theo kết quả đo của trạm quan trắc, từ năm 2015 đến 2019, mực nước cao nhất của sông Cẩm Lệ là 259 cm (năm 2017); mực nước thấp nhất là -80 cm (năm 2015).
-
Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2019 phân theo huyện/quận Đăng ngày 18-12-2020 09:32
Năm 2019, thành phố có diện tích là 1.284,88 km; dân số trung bình của thành phố là 1.141,13 nghìn người; mật độ dân số là 888,12 người/km. Trong đó, quận Hải Châu có dân số trung bình cao nhất là 202,75 nghìn người; quận Thanh Khê có mật độ dân số cao nhất là 19.661,03 người/km2.
-
Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn Đăng ngày 18-12-2020 09:32
Theo thống kê, dân số thành phố tăng qua theo từng năm, tính từ năm 2010 đến sơ bộ 2019. Năm 2019, dân số thành phố đạt 1.141.125 người; trong đó nam là 562.444 người, nữ là 578.681 người; nếu phân theo thành thị và nông thôn thì dân số thành thị của thành phố trong năm 2019 là 994.581 người, dân số nông thôn là 146.544 người. Các chỉ số về tỉ lệ tăng, cơ cấu dân số có dao động qua từng năm, song chỉ số giao động ở mức thấp.
-
Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo huyện/quận (Tính đến 1/1/2019) Đăng ngày 18-12-2020 09:31
Trong cơ cấu đất sử dụng tính đến 1/1/2019, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 5,18%; đất lâm nghiệp chiếm 48,79%; đất chuyên dùng là 33,84% và đất ở là 5,83%.
-
Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018 phân theo loại đất và phân theo huyện/quận (Tính đến 1/1/2019) Đăng ngày 18-12-2020 09:31
Năm 2019, đất sản xuất nông nghiệp có chỉ số biến động 99,67%; đất lâm nghiệp có chỉ số biến động là 99,75%; chỉ số biến động của đất chuyên dùng là 99,90; chỉ số biến động của đất ở là 100,08%.