Chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 12/2021
Đăng ngày 10-12-2021 14:18, Lượt xem: 130

Giảm 10% lãi suất cho người dân khi vay tín dụng chính sách xã hội; Thay đổi điều kiện xét thăng hạng viên chức giảng dạy đại học; Tăng mức chi trả bảo hiểm tiền gửi đến 125 triệu đồng; 11 thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; Phạt đến 8 triệu đồng đối với trường hợp xe kinh doanh vận tải không đổi biển vàng từ 31/12/2021… là những chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 12/2021.

Giảm 10% lãi suất cho người dân khi vay tín dụng chính sách xã hội

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1990/QĐ-TTg ngày 26/11/2021 về việc giảm lãi suất cho vay các chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH)

Theo đó, các chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH do Thủ tướng Chính phủ quy định về lãi suất sẽ được giảm 10% lãi suất.

Quyết định số 1990/QĐ-TTg cũng yêu cầu NHCSXH tăng cường các biện pháp cân đối chi phí hoạt động để thực hiện việc giảm lãi suất trong phạm vi vốn cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý năm 2021.

Thời gian thực hiện giảm lãi áp dụng đối với các khoản vay còn dư nợ tại NHCSXH từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Sau ngày 31/12/2021, lãi suất cho vay của các chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH thực hiện theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.

Quyết định 1990/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021.

Thay đổi điều kiện xét thăng hạng viên chức giảng dạy đại học

Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BGDĐT về tiêu chuẩn,điều kiện thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học công lập.

Cụ thể, một trong những điều kiện để viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 là: được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. Theo quy định hiện hành tại Thông tư 08/2018/TT-BGDĐT yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thi/xét.

Cũng theo Thông tư số 31/2021/TT-BGDĐT, kết quả xét thăng hạng sẽ được thông báo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc xét, Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết quả xét; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và gửi thông báo bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức dự xét về điểm xét thăng hạng để thông báo cho viên chức được biết.

Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức có trách nhiệm thông báo kết quả xét và danh sách viên chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan, đơn vị cử viên chức tham dự kỳ xét.

Thông tư số 31/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 26/12/2021 và thay thế Thông tư số 18/2017/TT-BGDĐT ngày 21/7/2017, Thông tư số 08/2018/TT-BGDĐT ngày 12/3/2018.

Tăng mức chi trả bảo hiểm tiền gửi đến 125 triệu đồng

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 32/2021/QĐ-TTg về bảo hiểm tiền gửi.

Theo đó, kể từ ngày 12/12/2021, số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125 triệu đồng. Như vậy, mức trần chi trả bảo hiểm tiền gửi đã tăng thêm 50 triệu đồng so với quy định tại Quyết định số 21/2017/QĐ-TTg.

Cũng theo Quyết định số 32/2021/QĐ-TTg, đối với các khoản tiền gửi đã phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm nhưng chưa được chi trả theo quy định tại Luật Bảo hiểm tiền gửi trước ngày Quyết định số 32/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì hạn mức chi trả thực hiện theo quy định tại Quyết định số 21/2017/QĐ-TTg.

11 thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia

Theo Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia (có hiệu lực từ ngày 09/12/2021), các thông tin cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia gồm có:

- Thông tin về thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quyết định công bố thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan.

- Thông tin hướng dẫn, hỏi đáp thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, thực hiện nghĩa vụ tài chính có liên quan.

- Thông tin, thông báo về tiếp nhận, trả kết quả, hướng dẫn hoàn thiện, bổ sung hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, về tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.

- Thông tin tiếp nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

- Thông tin về đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; khảo sát sự hài lòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.

- Thông tin báo cáo, số liệu, thống kê liên quan đến tình hình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công khác.

- Thông tin địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử hướng dẫn của các cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính; thông tin chủ quản, quản lý, duy trì hoạt động Cổng Dịch vụ công; thông tin đường dây nóng, tổng đài hỗ trợ.

- Thông tin về nghĩa vụ tài chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Thông tin về dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến.

- Thông tin về điều khoản sử dụng Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Các thông tin khác theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Phạt đến 8 triệu đồng đối với trường hợp xe kinh doanh vận tải không đổi biển vàng từ 31/12/2021

Theo Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, có các loại hình xe kinh doanh vận tải sau: Xe taxi; Xe khách tuyến cố định (nội tỉnh, liên tỉnh);  Xe buýt tuyến cố định (nội tỉnh, liên tỉnh);  Xe chở khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định; Xe ô tô chở khách du lịch.

Theo Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 58/2020/TT-BCA, xe đang hoạt động kinh doanh vận tải phải thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021. Từ ngày 31/12/2021, tất cả các xe kinh doanh không đổi sang biển số vàng sẽ vi phạm lỗi "không thực hiện đúng quy định về biển số" quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân;

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.

Hiện nay, mức thu lệ phí được quy định tại Điều 5 Thông tư số 229/2016/TT-BTC như sau:

- Đối với ô tô là 150.000 đồng/lần/xe cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.

Riêng trường hợp xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao (trừ lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu) thì nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại khu vực di chuyển đến.

- Đối với Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc: 150.000 đồng.

MINH ANH

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT