Chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 12/2021
Đăng ngày 10-12-2021 14:18, Lượt xem: 178

Chuyển đổi từ thẻ từ ATM sang thẻ chip; Quy định mới về công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, nghiên cứu khoa học; Sửa đổi hình thức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Quy định mới về cá nhân vận động từ thiện; Quy định mới về mức thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức… là những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 12/2021.

Chuyển đổi từ thẻ từ ATM sang thẻ chip

Theo lộ trình đề ra tại Thông tư số 41/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, đến ngày 31/12/2021, toàn bộ thẻ thanh toán đang lưu hành của các tổ chức phát hành thẻ Việt Nam phải tuân thủ tiêu chuẩn cơ sở của thẻ chip nội địa.

Hiện nay có hai cách phổ biến để đổi thẻ từ sang thẻ chip:

- Khách hàng chỉ cần mang chứng minh thư hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực đến điểm giao dịch của ngân hàng và đề nghị chuyển đổi từ thẻ từ sang thẻ chip.

- Có thể truy cập vào ứng dụng ngân hàng số, mobile banking để thực hiện và nhận thẻ tại nhà hoặc tại điểm giao dịch của ngân hàng. Ngoài ra, ở một số ngân hàng số, người dùng có thể đổi thẻ từ sang thẻ chip tại các cây ATM đa năng.

Hiện nay, thủ tục chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chip cho khách hàng đều hoàn toàn miễn phí. Những khách hàng đến làm thủ tục chuyển đổi thẻ từ sang chip tại các chi nhánh hoặc điểm giao dịch của ngân hàng đang sở hữu thẻ, chỉ cần mang theo bản sao CMND/hộ chiếu/thẻ căn cước công dân gắn chip còn hiệu lực và thẻ từ cũ.

Việc chuyển đổi từ thẻ ATM từ sang thẻ ATM gắn chip rất có lợi cho người sử dụng, góp phần nâng cao mức độ bảo mật, tốc độ giao dịch, tính an toàn và đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Quy định mới về công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, nghiên cứu khoa học

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 86/2021/NĐ-CP quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.

Theo đó, Nghị định số 86/2021/NĐ-CP quy định cụ thể tiêu chuẩn đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập: Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng và đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của chương trình học bổng; Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý cử đi học (đối với trường hợp có cơ quan công tác); Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và là đảng viên).

Du học sinh học bổng ngân sách Nhà nước được về nước thực tập, thu thập tài liệu để phục vụ chương trình học tập; được hưởng các kỳ nghỉ trong thời gian học tập theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài; được về nước, đi thăm thân nhân ở nước khác (nước thứ ba) nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý. Đồng thời, được hưởng toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc do phía nước ngoài đài thọ.

Cũng theo Nghị định số 86/2021/NĐ-CP, du học sinh phải bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định nếu không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp (đối với du học sinh học bổng ngân sách Nhà nước cấp trong khuôn khổ hiệp định, thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài; học bổng ngân sách Nhà nước cấp thông qua các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập).

Nghị định số 86/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 và bãi bỏ Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.

Sửa đổi hình thức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

Có hiệu lực từ ngày 10/12/2021, Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 1/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Theo đó, Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi hình thức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể, có 4 hình thức bồi dưỡng gồm: Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã; bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.

Nghị định số 89/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gồm: Lý luận chính trị; kiến thức quốc phòng và an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm. Đồng thời, sửa đổi yêu cầu tham gia các chương trình bồi dưỡng, cụ thể, cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

Cũng theo Nghị định số 89/2021/NĐ-CP, công chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức trước khi bổ nhiệm ngạch. Viên chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trước khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.

Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo nhu cầu bản thân, thời gian thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160 tiết)/năm.

Quy định mới về cá nhân vận động từ thiện

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 93/2021/NĐ-CP về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ khắc phục khó khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố; hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.

Về vận động, tiếp nhận nguồn đóng góp tự nguyện, Nghị định số 93/2021/NĐ-CP quy định, cá nhân mở tài khoản riêng tại ngân hàng thương mại theo từng cuộc vận động để tiếp nhận, quản lý toàn bộ tiền đóng góp tự nguyện, bố trí địa điểm phù hợp để tiếp nhận, quản lý, bảo quản hiện vật đóng góp tự nguyện trong thời gian tiếp nhận; có biên nhận các khoản đóng góp tự nguyện bằng tiền mặt, hiện vật tiếp nhận được khi tổ chức, cá nhân đóng góp yêu cầu. Cá nhân không được tiếp nhận thêm các khoản đóng góp tự nguyện sau khi kết thúc thời gian tiếp nhận đã cam kết và có trách nhiệm thông báo đến nơi mở tài khoản về việc dừng tiếp nhận các khoản đóng góp tự nguyện.

Căn cứ nguồn đóng góp tự nguyện của từng cuộc vận động, tiếp nhận, cá nhân có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân nơi tiếp nhận hỗ trợ (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo phân cấp; trường hợp cần thiết, liên hệ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể) để phối hợp xác định phạm vi, đối tượng, mức, thời gian hỗ trợ và thực hiện phân phối, sử dụng theo đúng cam kết tại khoản 1 Điều 17 và quy định tại Nghị định số 93/2021/NĐ-CP, kể cả đối với những khoản đóng góp có điều kiện, địa chỉ cụ thể (nếu có).

Nghị định số 93/2021/NĐ-CP cũng quy định cụ thể về quản lý tài chính, công khai nguồn đóng góp tự nguyện. Cụ thể, chi phí cho hoạt động vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện do cá nhân đứng ra vận động tự chi trả. Trường hợp được các tổ chức, cá nhân đóng góp đồng ý thì cá nhân được chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, nhưng phải tổng hợp và công khai khoản chi phí này.

Nghị định số 93/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 11/12/2021.

Quy định mới về mức thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 92/2021/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

Theo đó, kể từ ngày 15/12/2021, mức thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức như sau:

- Đối với tuyển dụng (bao gồm thi tuyển, xét tuyển): Dưới 100 thí sinh: mức thu 500.000 đồng/thí sinh/lần; Từ 100 đến dưới 500 thí sinh: mức thu 400.000 đồng/thí sinh/lần; Từ 500 thí sinh trở lên: mức thu 300.000 đồng/thí sinh/lần.

- Đối với dự thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:

Nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng I: Dưới 50 thí sinh: mức thu 1.400.000 đồng/thí sinh/lần;  Từ 50 đến dưới 100 thí sinh: mức thu 1.300.000 đồng/thí sinh/lần; Từ 100 thí sinh trở lên: mức thu 1.200.000 đồng/thí sinh/lần.

Nâng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính và tương đương; thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II, hạng III, hạng IV: Dưới 100 thí sinh: mức thu 700.000 đồng/thí sinh/lần; Từ 100 đến dưới 500 thí sinh: mức thu 600.000 đồng/thí sinh/lần; Từ 500 thí sinh trở lên: mức thu 500.000 đồng/thí sinh/lần.

Đối với trường hợp phúc khảo thi tuyển dụng; thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức: mức thu 150.000 đồng/bài thi.

Thông tư số 92/2021/TT-BTC thay thế Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.

Bãi bỏ một số văn bản QPPL liên quan đến công chức, tổ chức bộ máy

Có hiệu lực từ ngày 20/12/2021, Thông tư số 06/2021/TT-BNV bãi bỏ toàn bộ 07 văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công chức, tổ chức bộ máy như:

- Thông tư số 01/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 hướng dẫn trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.

- Thông tư số 02/2009/TT-BNV ngày 19/3/2009 hướng dẫn triển khai thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.

- Thông tư số 04/2009/TT-BNV ngày 29/4/2009 sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư 02/2009/TT-BNV.

- Thông tư số 04/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 hướng dẫn xây dựng Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, tổ chức.

- Thông tư số 02/2016/TT-BNV ngày 01/02/2016 hướng dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.

- Quyết định số 82/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở và các chức vụ tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Quyết định số 83/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 ban hành tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

KHÁNH VÂN

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT