Chính thức bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022; Chính sách mới về hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; Điểm mới về an toàn trong thi công xây dựng; Sửa quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi lĩnh vực tổ chức cán bộ địa phương… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2022.
Chính thức bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó, từ ngày 1/7/2022 chính thức bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn giấy vẫn được sử dụng đến hạn cuối cùng là ngày 30/6/2022.
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đã mở rộng thêm các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử như: Tổ chức thu thuế, phí, lệ phí; Tổ chức in hóa đơn, biên lai, cung cấp phần mềm in biên lai. Quy định này nhằm đảm bảo việc 100% đơn vị, tổ chức và cá nhân kinh doanh sẽ thống nhất sử dụng hóa đơn điện tử để thay thế hoàn toàn hóa đơn giấy kể từ 1/7/2022.
Bên cạnh 03 loại hóa đơn thông dụng theo quy định cũ thì Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đã bổ sung thêm 02 loại hóa đơn mới là: Hóa đơn bán tài sản công và hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia. Cụ thể:
- Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản dưới đây: Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước); Tài sản kết cấu hạ tầng; Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước; Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
- Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia: khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật thì được sử dụng loại hóa đơn này.
Chính sách mới về hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg ngày 9/5/2022 về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
Cụ thể, từ ngày 24/6/2022, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/1/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế được hỗ trợ tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. Theo đó, mức hỗ trợ tối đa là 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.
Cá nhân sản xuất nông nghiệp không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo quy định nêu trên được hỗ trợ tối đa theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 58/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Theo đó, mức hỗ trợ tối đa là 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
Tổ chức sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ tối đa khi đáp ứng đầy đủ quy định sau: Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; Có hợp đồng liên kết gắn với sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; Có sản phẩm nông nghiệp là các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được chứng nhận đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ quan có thẩm quyền….
Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg cũng quy định không hỗ trợ cho các rủi ro dịch bệnh đối với cây cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.
Thời gian thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp từ ngày 24/6/2022 đến hết ngày 31/12/2025.
Điểm mới về an toàn trong thi công xây dựng
Có hiệu lực từ ngày 20/6/2022, Thông tư số 16/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn trong thi công xây dựng.
Theo đó, quy chuẩn này quy định các yêu cầu về kỹ thuật và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng công trình cho người ở công trường xây dựng và khu vực lân cận công trường xây dựng.
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn, có sự cố gây mất an toàn công trình….
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường.
Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng.
Đồng thời, máy móc thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng
Sửa quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 24/2022/NĐ-CP ngày 06/4/2022 sửa đổi các quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (GDNN).
Theo đó, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (gọi tắt là giấy chứng nhận) sửa đổi như sau:
- Tổng cục GDNN cấp giấy chứng nhận đối với trường cao đẳng, theo quy định hiện hành cấp giấy chứng nhận đối với trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đối với: Trường trung cấp, trung tâm GDNN, doanh nghiệp; Trung tâm GDNN - giáo dục thường xuyên.
Cơ sở giáo dục đại học đã được cấp Giấy chứng nhận để tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp các ngành, nghề chuyên môn đặc thù hoặc thuộc các dự án đã được Thủ tướng phê duyệt chủ trương đầu tư thì tiếp tục được tuyển sinh đến hết ngày 31/12/2025.
Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi lĩnh vực tổ chức cán bộ địa phương
Theo quy định tại Thông tư số 03/2022/TT-BNV ngày 12/03/2022 của Bộ Nội vụ, danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi lĩnh vực tổ chức cán bộ bao gồm:
- Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức; thi nâng ngạch công chức, viên chức; thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
- Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế.
- Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức phi chính phủ, hội nghề nghiệp.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các cấp.
- Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
- Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo.
- Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Thông tư số 03/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/6/2022 và bãi bỏ Quyết định số 05/2008/QĐ-BNV.
KHÁNH VÂN