Chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 11/2023
Đăng ngày 24-11-2023 10:19, Lượt xem: 17

Nhiều đối tượng được ngân sách hỗ trợ BHYT; Xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê; Các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi trong lĩnh vực xây dựng; Những thông tin của ngành công an được công bố trên mạng Internet… là những chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 11/2023.

Nhiều đối tượng được ngân sách hỗ trợ BHYT

Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHYT.

Theo đó, Nghị định số 75/2023/NĐ-CP bổ sung đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ BHYT như sau: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho trong thời gian 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ ngày 01/11/2023, mức hỗ trợ tối thiểu bằng 70% mức đóng bảo hiểm y tế.

Nghị định số 75/2023/NĐ-CP cũng quy định thời hạn thẻ BHYT có giá trị sử dụng sử dụng như sau:

- Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ tháng đầu tiên hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền.

- Đối với trẻ em dưới 6 tuổi: trước ngày 30 tháng 9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 9 của năm trẻ đủ 72 tháng tuổi; Trường hợp trẻ sinh sau ngày 30 tháng 9: Thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết ngày cuối của tháng trẻ đủ 72 tháng tuổi.

- Đối với người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày được hưởng trợ cấp xã hội tại quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện….

Xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê

Có hiệu lực từ 15/11/2023, Thông tư số 08/2023/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành thống kê.

Theo đó, các ngạch công chức chuyên ngành thống kê sẽ được xếp lương như sau:

- Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261): Hệ số lương 6,20 - 8,00, tương đương 9,238 đến 11,92 triệu đồng/tháng.

- Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262): Hệ số lương 4,40 - 6,78, tương đương 6,556 đến 10,102 triệu đồng/tháng.

- Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263): Hệ số lương 2,34 - 4,98, tương đương 3,486 - 7,420 triệu đồng/tháng.

- Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264): Hệ số lương 2,10 - 4,89, tương đương 3,129 đến 7,286 triệu đồng/tháng.

- Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265): Hệ số lương 1,86 - 4,06, tương đương 2,771 đến 6,049 triệu đồng/tháng.

Các vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi trong lĩnh vực xây dựng

Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BXD ngày 03/10/2023 quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực xây dựng.

Theo đó, từ ngày 20/11/2023, danh mục vị trí công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng phải thực hiện định kỳ chuyển đổi gồm: Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng; thẩm định dự án xây dựng; quản lý quy hoạch xây dựng; quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng.

Thông tư số 08/2023/TT-BXD cũng nêu rõ, tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực xây dựng tại chính quyền địa phương cũng phải thực hiện định kỳ chuyển đổi đối với danh mục vị trí công tác gồm: Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng; thẩm định dự án xây dựng; quản lý quy hoạch xây dựng; quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng; thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức công tác tại các vị trí nêu trên là từ đủ 03 năm đến 05 năm. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm cấp có thẩm quyền ban hành văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức.

Những thông tin của ngành công an được công bố trên mạng Internet

Có hiệu lực từ 15/11/2023, Thông tư số 45/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cung cấp thông tin của lực lượng công an nhân dân trên môi trường mạng.

Theo đó, Bộ Công an phải cung cấp các thông tin sau đây trên môi trường mạng, bao gồm:

- Thông tin chỉ đạo, điều hành, hoạt động của lãnh đạo Bộ Công an; Tình hình, kết quả các mặt công tác công an. Nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí của người phát ngôn Bộ Công an, người được ủy quyền phát ngôn về các vấn đề liên quan đến công tác công an mà dư luận xã hội quan tâm.

- Thông tin về các vụ án, vụ việc đang được cơ quan điều tra tiến hành điều tra, xác minh mà xét thấy việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng là cần thiết.

- Nội dung Bộ Công an trả lời kiến nghị của cử tri; Lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ Công an; Thông tin đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin sai lệch về Đảng, Nhà nước, ngành công an và công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; Điểm tin Interpol.

- Thông tin về đối tượng truy nã, truy tìm; Thông tin về các tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố.

- Các thông tin chuyên đề: Cảnh báo tội phạm; hướng dẫn tố giác tội phạm; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng pháp luật; các điển hình tiên tiến, hình ảnh đẹp, gương người tốt, việc tốt, gương dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ công an và các chuyên đề tuyên truyền khác.

- Thông tin về các dịch vụ công trực tuyến Bộ Công an đang triển khai thực hiện; Các thông tin khác do lãnh đạo Bộ Công an hoặc chánh Văn phòng Bộ Công an quyết định.

KHÁNH VÂN

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT