Chính sách nổi bật về doanh nghiệp có hiệu lực từ tháng 6/2024
Đăng ngày 24-06-2024 05:33, Lượt xem: 4

Sửa điều kiện vay vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tối đa là 10 năm; Bổ sung trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép; Quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện; Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới… là những chính sách nổi bật về doanh nghiệp có hiệu lực từ tháng 6/2024.

Sửa điều kiện vay vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2024/NĐ-CP ngày 26/4/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Cụ thể, từ  ngày 10/6/2024, Nghị định 45/2024/NĐ-CP nêu rõ điều kiện vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại Quỹ này gồm:

- Đáp ứng tiêu chí doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo: Là doanh nghiệp nhỏ và vừa, được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh…

- Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, đảm bảo phù hợp tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.

- Đảm bảo nguồn vốn tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đủ nguồn vốn để thựuc hiện dự án, phương án đó.

- Đáp ứng quy định về bảo đảm tiền vay.

Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tối đa là 10 năm

Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24/4/2024 của quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Theo đó, Nghị định số 44/2024/NĐ-CP quy định chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ cho tổ chức theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Phạm vi tài sản được chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật (trừ phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí).

Cũng theo Nghị định số 44/2024/NĐ-CP, việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ không áp dụng đối với: Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP.

Đồng thời, thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng nhưng tối đa là 10 năm, phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.

Nghị định số 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/6/2024.

Bổ sung trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe có hiệu lực từ 1/6/2024.

Theo đó, so với Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, Nghị định số 41/2024/NĐ-CP đã bổ sung thêm trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn.

Theo đó, nhà xe sẽ bị thu hồi giấy phép nếu không kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên giấy phép kinh doanh trong thời hạn từ 6 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên giấy phép kinh doanh trong thời gian 6 tháng liên tục trở lên; không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền.

Ngoài ra, trong thời gian 1 tháng, có từ 30% trở lên số phương tiện của đơn vị bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu thì doanh nghiệp cũng sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh không thời hạn.

Nghị định số 41/2024/NĐ-CP cũng quy định, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan cấp giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi.

Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu theo đúng quyết định thu hồi, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chỉ cấp lại giấy phép này sau thời gian 30 ngày (hoặc 60 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 6 tháng liên tục).

Trường hợp quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh mà đơn vị kinh doanh vận tải không nộp giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu hoặc có nộp nhưng không đủ theo quyết định thu hồi, Sở Giao thông Vận tải chỉ cấp lại giấy phép kinh doanh sau thời gian 45 ngày (hoặc 90 ngày đối với trường hợp vi phạm lần thứ 2 trong thời gian 6 tháng liên tục) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu theo quyết định thu hồi.

Sau khi có quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu mà đơn vị kinh doanh vận tải xin cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu với lý do bị mất, trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông Vận tải không thực hiện cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu.

Quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư số 07/2024/TT-BCT quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện từ ngày 01/6/2024.

Theo đó, Thông tư số 07/2024/TT-BCT áp dụng đối với Nhà máy điện hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đấu nối với hệ thống điện quốc gia; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Đồng thời, Thông tư số 07/2024/TT-BCT không áp dụng đối với các đối tượng sau: Nhà máy thuỷ điện chiến lược đa mục tiêu, nhà máy thủy điện nhỏ áp dụng biểu giá chi phí tránh được, nhà máy điện độc lập được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), nhà máy điện và tổ máy cung cấp dịch vụ phụ trợ; nhà máy điện áp dụng cơ chế giá mua điện tại các văn bản của cấp có thẩm quyền.

Thông tư số 07/2024/TT-BCT nêu rõ nguyên tắc xác định giá phát điện của nhà máy điện được xây dựng trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án; và tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%. Cụ thể, việc xác định giá cố định từng năm của hợp đồng mua bán điện được dựa trên các nguyên tắc như sau:

- Bên bán và Bên mua có quyền áp dụng giá cố định bình quân đã thỏa thuận cho các năm trong thời hạn hợp đồng. Trường hợp Bên bán và Bên mua thống nhất quy đổi giá cố định bình quân đã thỏa thuận thành giá cố định từng năm thì việc xác định các mức giá cố định này phải tuân thủ các nguyên tắc quy định trên.

- Trên cơ sở các điều kiện vay vốn thực tế và khả năng tài chính của dự án, Bên bán và Bên mua thỏa thuận giá cố định bình quân của nhà máy điện thành giá cố định từng năm (FCj Giá cố định năm j) với điều kiện đảm bảo giá cố định bình quân không thay đổi so với mức giá đã được Bên bán và Bên mua thỏa thuận và tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

- Tỷ suất chiết khấu tài chính khi tính toán giá cố định từng năm do Bên bán và Bên mua thỏa thuận bằng tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) của nhà máy điện;

- Chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ hoàn trả các khoản vay cho đầu tư xây dựng nhà máy điện theo thời hạn hoàn trả vốn vay.

Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới

Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư số 36/2023/TT-BGTVT sửa đổi 01:2023 QCVN 109:2021/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.

Theo đó, Thông tư số 36/2023/TT-BGTVT quy định các trường hợp không phải thử nghiệm lại khí thải từ ngày 15/6/2024 bao gồm:

- Các kiểu loại xe ô tô hoặc động cơ xe ô tô đã được cấp Báo cáo thử nghiệm khí thải phù hợp với QCVN 109:2021/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải mức 5 đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới;

- Các xe ô tô được sản xuất tại Việt Nam từ xe ô tô cơ sở (từ xe ô tô sát xi hoặc từ xe ô tô hoàn chỉnh) đã được cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (xe sản xuất, lắp ráp trong nước) hoặc được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (xe nhập khẩu).

KHÁNH VÂN

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT