Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 với các nội dung như sau:
MỞ ĐẦU
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên 1.256,24 km2, dân số năm 2003 là 754.494 người. Về hành chính, thành phố có 5 quận: Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và 2 huyện: Hoà Vang và Hoàng Sa. Là thành phố lớn trong chuỗi đô thị miền Trung, Đà Nẵng được xác định là một trong những trung tâm kinh tế - văn hóa lớn của miền Trung và cả nước. Từ khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, Đà Nẵng đã tích cực đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong 3 năm (2001 - 2003) tăng 12,46%. Các lĩnh vực bảo vệ sức khoẻ, giáo dục, văn hóa - xã hội cũng thu được nhiều thành tựu quan trọng. Khoa học và Công nghệ đã có những đóng góp nhất định trong những thành tựu chung ấy, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của thành phố.
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu làm cho khoa học và công nghệ thực sự trở thành động lực của sự phát triển thành phố và "xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm phát triển về khoa học và công nghệ của miền Trung".
Chiến lược được xây dựng với sự nghiên cứu kỹ lưỡng, có sự thảo luận và tham vấn của các nhà hoạch định chính sách, các nhà khoa học, những người quan tâm đến sự phát triển khoa học và công nghệ của thành phố.
Chiến lược là định hướng cơ bản cho các hành động trước mắt và lâu dài để giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; là cơ sở xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để phát triển khoa học và công nghệ thành phố.
Chiến lược gồm 3 phần:
Phần I: Thực trạng phát triển khoa học và công nghệ của thành phố
Phần II: Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 và 2015.
Phần III: Các giải pháp phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn đến 2010.
PHẦN I: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Những kết quả đạt được
1.1. Kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
Từ năm 1997 đến nay, riêng ở cấp thành phố đã có 140 đề tài được triển khai. Trong đó, có 97 đề tài đã được nghiệm thu. Ngoài ra, hàng năm, các ngành, cơ sở còn tiến hành hàng trăm đề tài nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề bức xuác của ngành, cơ sở.
Qua khảo sát sơ bộ các đề tài cấp thành phố nghiệm thu từ năm 2002 trở về trước cho thấy, có 92% đề tài đã được ứng dụng vào thực tế. Tỷ lệ áp dụng theo các loại hình nghiên cứu như sau: Đề tài do doanh nghiệp thực hiện - 100% đề tài mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc cải tiến quy trình công nghệ, thiết bị, tạo sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường; Khoa học xã hội và nhân văn - 96%; điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường - 87,5%; các lĩnh vực khác (Công nghệ thông tin, Nông lâm ngư nghiệp, Y dược) - khoảng 70%. Các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ đã có nhiều đóng góp thiết thực, góp phần đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của thành phố.
Khoa học xã hội và nhân văn đã cung cấp cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc cụ thể hoá các văn bản của Trung ương và ban hành một số chủ trương, chính sách của thành phố; đề xuất những định hướng, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính quyền trên các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và xây dựng Đảng. Ngoài ra, một số đề tài mang tính chuyên ngành như các đề tài về khoa học lịch sử, sưu tầm văn hóa, văn nghệ dân gian ở vùng đất Đà Nẵng... tuy không thể định lượng được hiệu quả nhưng có giá trị quan trọng về khoa học và thực tiễn.
Lĩnh vực điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường cung cấp cơ sở dữ liệu ban đầu quan trọng về tài nguyên đất, nước, khí hậu, môi trường, làm luận cứ khoa học cho việc xây dựng qui hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường, xây dựng Chiến lược Bảo vệ Môi trường.
Các đề tài thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ đã góp phần đẩy nhanh quá trình đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ở một số doanh nghiệp, ngay trong năm đầu tiên áp dụng kết quả nghiên cứu, doanh thu và lợi nhuận đã tăng lên đáng kể. Trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, các đề tài nghiên góp phần nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, đánh bắt và nuôi trồng thuỷ, hải sản; cung cấp các mô hình, giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Các đề tài trong lĩnh vực y tế đã góp phần thiết thực vào việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân thành phố, đồng thời phát triển mạnh công tác phòng bệnh tại cộng đồng.
Có thể nói, trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được các ngành, các cấp quan tâm, chú trọng hơn trước. Ở một số doanh nghiệp, đã có sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động nghiên cứu cải tiến công nghệ, thiết bị, đa dạng hoá, hoàn thiện sản phẩm. Hoạt động nghiên cứu khoa học đã từng bước góp phần quan trọng trong việc xây dựng các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc nâng cao năng lực quản lý, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2. Đổi mới công nghệ
Việc đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm thực sự được chú trọng từ năm 1997. Thiết bị công nghệ được đầu tư trong giai đoạn này khá lớn. Hệ số đổi mới thiết bị tăng đột biến, từ khoảng 3% giai đoạn 1987 - 1996, tăng lên trên 16%/năm giai đoạn 1997 - 2002. Tỷ trọng thiết bị hiện đại tăng từ 4% năm 1997, lên 38,7% năm 1997 - 1999 và 61,83% năm 2000 - 2002. Đa số thiết bị được đầu tư nhằm làm tăng năng lực công nghệ ở một số công đoạn quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm.
Trong giai đoạn 2000 - 2002, ngành có hệ số đổi mới thiết bị cao nhất là ngành giấy - 34,37%, ngành có tỉ trọng thiết bị hiện đại cao nhất là ngành chế biến thuỷ sản - 93,17% và ngành in - 92,28%. Ngành cơ khí có hệ số đổi mới thiết bị là 25,45% và tỉ trọng thiết bị hiện đại cũng khá cao - đạt 70,57%.
1.3. Kết quả xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ
- Theo kết quả tổng điều tra dân số (01/04/1999), trên địa bàn Đà Nẵng có 24.334 người có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 2,9% tổng số cán bộ đại học và trên đại học của cả nước, bình quân 34 người/1000 dân), trong đó có 723 người (3,1%) có trình độ trên đại học. Trong số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên: 37,1% - thuộc Thành phố quản lý, 62,9% - Trung ương quản lý; số ở độ tuổi dưới 30 chiếm 26%, từ 31 - 40 tuổi: 34%, 41 - 55 tuổi: 30%, từ 56 - 60 tuổi: 3% và trên 60 tuổi: 7%.
So với năm 1999, kết quả điều tra năm 2003 của Sở Khoa học và Công nghệ cho thấy: Nhân lực có trình độ cao trên địa bàn thành phố là 793 người, tăng 9,68%. Trong đó, số tiến sĩ chuyên ngành và có học hàm tăng lên đáng kể, nhưng số tiến sĩ khoa học không thay đổi. Số cán bộ do thành phố quản lý có149 người - chiếm 18,7%; cán bộ tập trung ở các trường đại học - chiếm 77%.
- Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 49 tổ chức khoa học và công nghệ của Trung ương và địa phương - tăng hơn 3 lần so với năm 1997. Trong đó, riêng Đại học Đà Nẵng có 10 Trung tâm; 30 tổ chức thuộc thành phố hoạt động trong các lĩnh vực đào tạo, dịch vụ công nghệ thông tin và hoạt động sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước. Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số đơn vị khoa học và công nghệ từng bước được đầu tư hiện đại hoá, như Trung tâm công nghệ phần mềm, Trạm quan trắc môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Đại học Đà Nẵng đã xây dựng được một số phòng thí nghiệm có trình độ hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới, như phòng thí nghiệm Động cơ - ô tô, phòng thí nghiệm Điện - Điện tử, phòng thí nghiệm Cơ điện tử.
2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
2.1. Những hạn chế
- Hoạt động nghiên cứu triển khai chưa có định hướng rõ nét, mặc dù các đề tài đều xuất phát từ yêu cầu thực tế và hướng vào giải quyết các vấn đề bức xúc của ngành và cơ sở. Chất lượng công tác nghiên cứu chưa đáp ứng yêu cầu. Số lượng đề tài tuy nhiều, nhưng qui mô nhỏ, thường chỉ giải quyết những vấn đề đơn lẻ, phục vụ chủ yếu cho một ngành, một cơ sở. Hầu như không có đề tài mang tính tổng hợp, liên ngành. Kết quả hoạt động nghiên cứu triển khai chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của thực tế. Việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ công nghệ của đa số doanh nghiệp ở mức thấp; mức độ lạc hậu về công nghệ so với Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh từ 1 - 2 thế hệ, đặc biệt ở một số ngành, lĩnh vực như: đóng sửa tàu thuyền, hoá chất, dược phẩm, cơ khí chế tạo. Thiết bị sử dụng ở nhiều doanh nghiệp đã quá cũ, thậm chí có thiết bị đã sử dụng trên 30 năm. Hệ số hao mòn hữu hình lớn, bình quân 45,9%. Có rất ít các dây chuyền thiết bị mới được đầu tư một cách đồng bộ.
- Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ở Đà Nẵng tuy đông về số lượng, nhưng lực lượng chuyên gia đầu đàn trong tất cả các lĩnh vực quản lý, kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt là công nghệ cao, rất mỏng. Thiếu cán bộ có khả năng tổ chức thực hiện những chương trình, dự án nghiên cứu lớn. Cơ cấu đội ngũ và sự phân bố theo ngành và lãnh thổ không hợp lý và thiếu cân đối. Đội ngũ cán bộ chưa được chuẩn bị tốt để thực hiện chủ trương 'đi tắt đón đầu', không được cập nhật thường xuyên kiến thức, thiếu thông tin. Việc tập hợp và huy động đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn còn lúng túng, thụ động.
- Thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn đang ở mức sơ khai. Mạng lưới cơ quan nghiên cứu triển khai rất mỏng và với cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn, lạc hậu. Nguồn lực thông tin khoa học và công nghệ, nhất là các cơ sở dữ liệu rất nghèo nàn.
Do những hạn chế nêu trên, khoa học và công nghệ chưa có những đóng góp lớn có ý nghĩa tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội; chưa thực sự trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế, xã hội của thành phố.
2.2. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
- Nhận thức của các ngành, các cấp về khoa học và công nghệ chưa đầy đủ và có phần hạn chế, chưa coi khoa học và công nghệ là giải pháp thúc đẩy hoạt động của ngành, địa phương và doanh nghiệp; do vậy, chưa có sự quan tâm thoả đáng đối với hoạt động này.
- Cơ chế quản lý kinh tế chưa tạo nhu cầu thực sự đối với khoa học và công nghệ. Chưa thực sự coi đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa đến 'ngưỡng'. Thiếu các cơ chế, chính sách hỗ trợ đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, đổi mới công nghệ.
- Cơ chế quản lý khoa học và công nghệ kém hiệu quả, nhưng chậm được đổi mới, không phát huy được năng lực khoa học và công nghệ hiện có. Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ chậm được kiện toàn và củng cố. Cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ còn nhiều bất cấp, đặc biệt là việc quy định giá trị công lao động chất xám, các chế độ chi tiêu, thủ tục thanh quyết toán.
- Khối doanh nghiệp nhà nước hoạt động ít hiệu quả, qui mô vốn nhỏ, trình độ công nghệ, năng lực cạnh tranh còn rất hạn chế; đối với nhiều doanh nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ chưa trở thành nhu cầu bức thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh. Doanh nghiệp khu vực tư nhân thì quá non yếu. Do vậy, đã không tạo nên được yêu cầu đối với khu vực nghiên cứu để sáng tạo và phát triển công nghệ. Các trường đại học trên địa bàn thực sự chưa vào cuộc để đóng vai trò là 'người cung cấp chính' trên thị trường khoa học và công nghệ của thành phố.
- Thiếu chiến lược qui hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ. Chưa có cơ chế, qui định về việc huy động, tập hợp lực lượng khoa học và công nghệ trên địa bàn. Tinh thần cộng tác trong nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa cao. Trong công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực còn có sự chồng chéo và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan.
PHẦN II: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ ĐẾN 2010 VÀ 2015
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Khoa học và công nghệ là động lực của sự phát triển. Đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển. Thành phố dành ưu tiên cao cho phát triển khoa học và công nghệ để phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của khoa học và công nghệ.
2. Khoa học và công nghệ phải phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phải được xem là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3. Phát triển khoa học và công nghệ gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái và phát triển bền vững, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
4. Tập trung nghiên cứu ứng dụng, đồng thời chuẩn bị điều kiện cho nghiên cứu cơ bản có định hướng ứng dụng. Tạo bước phát triển mới, có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và quản lý Nhà nước. Chú trọng Khoa học Xã hội và Nhân văn, đưa ngành này có vị trí xứng đáng trong nghiên cứu học thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đồng thời, chú ý đảm bảo sự gắn kết hài hoà giữa các lĩnh vực trong hoạt động nghiên cứu: khoa học công nghệ - khoa học tự nhiên - Khoa học Xã hội và Nhân văn - khoa học kỹ thuật; và sự phân bổ hợp lý giữa các loại hình nghiên cứu: nghiên cứu cơ bản - nghiên cứu ứng dụng - áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
5. Cùng với việc nghiên cứu khoa học theo định hướng, kế hoạch, cần tạo môi trường thuận lợi cho hướng nghiên cứu sáng tạo xuất phát từ yêu cầu nội tại của chính khoa học. Ưu tiên lựa chọn các đề tài nghiên cứu mang tính cấp bách xuất phát từ đòi hỏi bức xúc của thực tế hiện nay và các đề tài mà nếu việc bắt đầu thực hiện chậm trễ bao nhiêu thì kết quả nghiên cứu càng hạn chế bấy nhiêu.
6. Phát huy năng lực nội sinh, kết hợp với phát triển hợp tác quốc tế, trong nước và xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ để thúc đẩy khoa học và công nghệ phát triển nhanh, vững chắc và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Bảo đảm cung cấp luận cứ khoa học cho các chủ trương, chính sách, các quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển của thành phố.
2. Thúc đẩy nhanh lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng: Đi thẳng vào công nghệ hiện đại tiên tiến; chuyển giao, làm chủ những công nghệ mới nhằm tạo bước tăng trưởng mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế thành phố. Đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ trung bình 20 - 30%/năm, riêng các lĩnh vực ưu tiên phải đạt 30 - 40%/năm.
3. Xây dựng và phát triển có trọng điểm các ngành công nghệ cao: công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá và cơ điện tử, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.
4. Xây dựng và phát triển nguồn lực khoa học và công nghệ đủ mạnh, đảm bảo đủ khả năng tiếp thu, ứng dụng, làm chủ và phát triển công nghệ hiện đại. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho khoa học và công nghệ.
5. Từng bước hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2015
1. Nghiên cứu kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn
- Cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; điều chỉnh cơ cấu kinh tế của thành phố.
- Tiếp tục nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đổi mới, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị của thành phố trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến giải pháp, cơ chế và mô hình đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý hành chính, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý đô thị, phát triển bền vững. Đặc biệt chú trọng tổng kết các mô hình thực tiễn đổi mới trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Điều tra, nghiên cứu cơ bản và môi trường
- Cung cấp đầy đủ các cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, sinh thái môi trường và tài nguyên của thành phố; dự báo diễn biến môi trường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng mô hình quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo vùng; giải pháp phòng, tránh và giảm nhẹ hậu quả thiên tai; ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm kiểm soát ô nhiễm Vịnh Đà Nẵng; giải pháp công nghệ để cải thiện môi trường, phát triển bền vững.
3. Phát triển các ngành công nghệ cao
Ứng dụng và phát triển công nghệ cao là con đường tối ưu để khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn nữa, nhanh chóng thực hiện được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với thành phố Đà Nẵng, cần đặc biệt ưu tiên phát triển công nghệ thông tin, Công nghệ tự động hoá.
3.1. Công nghệ thông tin
Định hướng chung là phấn đấu xây dựng Đà Nẵng sớm trở thành một trung tâm phát triển về công nghệ thông tin của miền Trung và của cả nước; xây dựng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có hiệu quả, với tốc độ tăng trưởng cao và có tỉ lệ đóng góp vào GDP ngày càng tăng.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Ứng dụng nhanh, rộng rãi và có hiệu quả công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của thành phố. Trong đó, ưu tiên hoàn chỉnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước theo mô hình Chính phủ điện tử từ cấp thành phố đến cấp xã/phường. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng hoàn chỉnh các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý Nhà nước và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin - Viễn thông và Internet.
- Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm; phát triển có chọn lọc trong công nghiệp phần cứng.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng cho phát triển công nghệ thông tin, chú trọng nhân lực cho công nghiệp phần mềm.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và phát triển về công nghệ thông tin để giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức thiết của thành phố.
3.2. Công nghệ tự động hóa và cơ điện tử
Định hướng chung là ứng dụng công nghệ tự động hoá, cơ điện tử để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế; từng bước nắm bắt công nghệ thiết kế, chế tạo các phụ kiện, mođun phục vụ phát triển ngành sản xuất thiết bị tự động.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Lựa chọn, ứng dụng, làm chủ công nghệ tự động hóa nhập trong một số ngành công nghiệp chủ chốt và trong những khâu quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm. Từng bước tiến tới sản xuất sản phẩm cơ khí thế hệ mới, có lợi thế so sánh cho xuất khẩu.
- Nghiên cứu 'giải mã' các thiết bị nhập, cải tiến và tiến đến sản xuất trong nước các dây chuyền công nghệ phục vụ các ngành công nghiệp của thành phố và khu vực. Triển khai các nghiên cứu trong lĩnh vực tự động hoá theo hướng ứng dụng tại địa phương.
3.3. Công nghệ sinh học
Định hướng chung là đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về sinh học vào sản xuất và đời sống, ưu tiên đối với các ngành thủy sản, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Trong nông nghiệp: Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống thuỷ sản và thâm canh. Ứng dụng công nghệ enzym protein vào chế biến nông lâm sản, sản xuất các loại chế phẩm sinh học phcu vụ nông nghiệp; công nghệ bảo quản nông sản thực phẩm.
- Về công nghệ môi trường: Nghiên cứu dụng công nghệ sinh học trong xử lý ô nhiễm môi trường (nước thải, mùi hôi, ô nhiễm do hóa chất, dầu ...), xử lý và chế biến rác thải.
- Trong y tế: Nghiên cứu áp dụng tiến bộ công nghệ sinh học trong chẩn đoán bệnh và sản xuất các loại thuốc phòng chữa bệnh.
3.4. Công nghệ vật liệu mới
Định hướng chung là chuyển giao, ứng dụng công nghệ gia công tiên tiến để cải thiện tính chất vật liệu, nâng cao chất lượng gia công, giảm tiêu hao vật tư trong sản xuất; nghiên cứu chế tạo các vật liệu mới thay thế các loại vật liệu truyền thống sử dụng trong xây dựng và sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu mới từ nguồn nguyên vật liệu của địa phương.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu phát triển các loại vật liệu phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm chiến lược của thành phố.
- Nghiên cứu chế tạo, sản xuất các loại vật liệu mới để thay thế các loại vật liệu có nguồn gốc sản xuất từ tài nguyên đất sét, gỗ; các loại vật liệu tái sinh làm tấm lợp thay vật liệu kim loại hay ngói; các loại vật liệu thay thế cho bêtông, gạch, cát, đá, sỏi để thi công nhanh.
- Nghiên cứu sản xuất vật liệu composit bằng nguyên liệu địa phương và thiết lập qui trình chế tạo các vật dụng bằng vật liệu composit.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng gia công xử lý bề mặt.
4. Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực
Định hướng chung là tập trung cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ nhằm đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế. Đi thẳng vào công nghệ hiện đại đối với các ngành chủ lực, đồng thời, lựa chọn các công nghệ thích hợp, đặc biệt quan tâm đến công nghệ sản xuất sạch và khai thác được lợi thế về lao động.
Chú trọng nghiên cứu thích nghi công nghệ nhập, cải tiến từng bộ phận, tiến tới tạo ra những công nghệ mới của địa phương.
4.1. Ngành Chế biến thuỷ, hải sản
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ - thiết bị trong tất cả các khâu sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, chú ý các sản phẩm truyền thống của địa phương.
- Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ hiện đại để sản xuất một số sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu.
4.2. Ngành Dệt, May, Giày
- Ngành Dệt: Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật về vi mạch điện tử vào hệ thống điều khiển tự động và khống chế chất lượng sợi. Nghiên cứu lựa chọn, nhập một số thiết bị hiện đại để đồng bộ dây chuyền công nghệ; cải tiến các công nghệ - thiết bị hiện có để nâng cao năng lực công nghệ nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, từng bước đáp ứng cho ngành may xuất khẩu.
- Ngành May: Nghiên cứu áp dụng các công nghệ tự động, công nghệ may đứng phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp; lựa chọn, đầu tư công nghệ sản xuất một số phụ liệu phục vụ cho ngành may.
- Ngành Giày: Nghiên cứu các phụ liệu không độc; lựa chọn, nhập một số thiết bị hiện đại cho dây chuyền giày da, chú ý thiết bị cho các khâu quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu sử dụng buồng hấp chân không để nâng cao chất lượng sản phẩm.
4.3. Ngành Cơ khí, Điện tử
- Ngành Cơ khí: Nghiên cứu làm chủ các công nghệ cơ bản ở trình độ tiên tiến của các ngành như: Công nghệ gia công áp lực, công nghệ phun phủ bảo vệ bề mặt kim loại, công nghệ hàn tự động hoá; lựa chọn nhập một số công nghệ hiện đại để chế tạo khuôn mẫu phục vụ cho ngành cơ khí và các ngành sản xuất khác. Ứng dụng các phần mềm chuyên dùng trong thiết kế, gia công khuôn mẫu có độ phức tạp cao. Ứng dụng các thành tựu công nghệ cao trong chế tạo máy; thiết kế, chế tạo các máy móc thiết bị, phụ tùng, chi tiết máy cho ô tô và xe máy, nhằm từng bước nâng tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm. Đầu tư công nghệ tiến tiến cho nhà máy đóng tàu công suất 10.000 tấn và sửa chữa tàu đến 20.000 tấn và nghiên cứu các giải pháp công nghệ chống ô nhiễm trong quá trình sửa chữa tàu biển.
- Ngành Điện tử: Nghiên cứu sản xuất các cụm linh kiện điện tử phục vụ cho các ngành sản xuất khác. Nghiên cứu công nghệ chế tạo các loại tụ điện bằng kim loại phục vụ cho các sản phẩm điện tử.
4.4. Ngành Vật liệu xây dựng
- Nghiên cứu cải tiến các công nghệ hiện có và áp dụng công nghệ mới để sản xuất các loại vật liệu đáp ứng nhu cầu của thị trường xây dựng trong nước.
- Nghiên cứu công nghệ tạo khuôn mẫu trong sản xuất sứ vệ sinh thay thế các khuôn sản phẩm nhập khẩu.
4.5. Ngành Chế biến nông, lâm sản, thực phẩm
- Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thu hoạch và sấy lá thuốc qui mô phù hợp cho các cơ sở vệ tinh để cung cấp nguyên liệu cho chế biến thuốc lá.
- Nghiên cứu công nghệ, thiết bị chế biến thức ăn gia súc từ phế phẩm của chế biến hải sản và các nguyên liệu nông sản ở địa phương.
- Nghiên cứu công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm gỗ. Phát triển công nghệ sản xuất ván nhân tạo đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế và sản xuất hàng mộc dân dụng, nội thất từ ván nhân tạo.
- Phát triển các làng nghề sản xuất sản phẩm mới dựa trên nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ hoặc có khả năng qui hoạch trồng mới nguyên liệu.
- Nghiên cứu các loại bao bì đóng gói thích hợp và lựa chọn, nhập thiết bị đóng gói tự động cho các loại sản phẩm đang chế biến, đảm bảo có mẫu mã đẹp.
5. Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ thực sự trở thành phương tiện, công cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho sự phát triển các ngành dịch vụ trên tất cả các khâu, các qui trình nghiệp vụ.
5.1. Thương mại
- Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong cải cách thủ tục hành chính phù hợp với xu hướng tự do hóa thương mại, kiểm soát độc quyền, đảm bảo cạnh tranh công bằng, lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
- Phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử.
- Nghiên cứu thị trường cho sản phẩm của thành phố; giải pháp liên kết thương mại giữa các vùng.
5.2. Du lịch
- Nghiên cứu giải pháp, mô hình khai thác có hiệu quả lợi thế và hạn chế những bất lợi của thành phố xuất phát từ đặc điểm vị trí nằm ở tâm điểm của 4 di sản thế giới.
- Nghiên cứu đánh giá giá trị các di sản văn hoá địa phương (văn hoá vật thể và phi vật thể); đề xuất giải pháp bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá đó
- Nghiên cứu đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, mô hình phát triển dịch vụ du lịch trong nhân dân.
5.3. Tài chính - Ngân hàng
- Nghiên cứu ứng dụng rộng rãi tiến bộ khoa học và công nghệ hoạt động của ngành tài chính, đặc biệt ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ.
- Nghiên cứu giải pháp sử dụng một cách đồng bộ các công cụ tài chính, trên cơ sở có sự hỗ trợ của các tiến bộ khoa học và công nghệ, để huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhằm tập trung vốn cho đầu tư phát triển.
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường tài chính - tiền tệ trên địa bàn thành phố.
5.4. Xây dựng, Giao thông - Công chính
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin, công nghệ GIS nhằm nâng cao năng lực, chất lượng qui hoạch, quản lý đô thị. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu đô thị theo hướng trao đổi đa chiều (giữa các ngành, các cấp, các địa phương) phục vụ quản lý đô thị.
- Nghiên cứu làm chủ và ứng dụng các công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ vật liệu mới, trong thi công đường bộ, cầu, các công trình đô thị; đóng sủa tàu thuyền.
- Nghiên cứu giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đáp ứng yêu cầu giao thông của đô thị loại I cấp quốc gia.
6. Khoa học và Công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
Định hướng chung là đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa địa phương.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Phát triển công nghệ nuôi trồng thủy sản (về giống, phòng trừ dịch bệnh, sản xuất thức ăn), công nghệ chế biến sản phẩm xuất khẩu chất lượng cao. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ đánh bắt xa bờ an toàn và có hiệu quả.
- Ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học, cơ khí hoá, tự động hóa trong nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, các vùng rau - quả an toàn.
- Áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế hộ, trang trại; ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, nhằm phát triển nền kinh tế hàng hóa tại các vùng nông thôn, khai thác có hiệu quả nhất các điều kiện tự nhiên, đồng thời với việc nâng cao mức sống, trình độ dân trí và văn hóa, xã hội vùng nông thôn, miền núi.
- Nghiên cứu, chuyển giao các công nghệ sau thu hoạch và chế biến phù hợp với điều kiện thực tế của nông thôn Đà Nẵng.
7. Khoa học và Công nghệ phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng
Định hướng chung là đẩy mạnh ứng dụng thành tựu, tiến bộ khoa học và công nghệ trong mọi lĩnh vực của ngành y tế, phục vụ sự phát triển y tế đô thị, bao gồm cả y tế chuyên sâu và y tế phổ cập.
* Nhiệm vụ cụ thể là:
- Nghiên cứu ứng dụng thành công các kỹ thuật chuyên sâu trong chẩn đoán và điều trị. Ưu tiên chẩn đoán hình ảnh, hóa sinh, vi sinh, miễn dịch, di truyền học và sinh học phân tử. Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong điều trị, phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật thần kinh, phục hồi chức năng.
- Triển khai các nghiên cứu cơ bản phục vụ việc xây dựng kế hoạch, chiến lược chăm sóc sức khỏe nhân dân, trong đó chú ý mô hình và các biện pháp phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm.
- Nghiên cứu giải pháp quản lý và phát triển hiệu quả ngành dược của thành phố.
- Xây dựng một số trung tâm điều trị chuyên sâu dựa trên thế mạnh của thành phố về đội ngũ chuyên gia, trang thiết bị…
IV. NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
1. Lĩnh vực khoa học kinh tế, xã hội và nhân văn
- Nghiên cứu các luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thành phố theo hướng Dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
- Nghiên cứu lựa chọn các sản phẩm chủ lực của thành phố trên cơ sở lợi thế so sánh của địa phương để định hướng đầu tư phát triển.
- Tổng kiểm kê năng lực hội nhập toàn cầu hoá kinh tế của toàn thành phố trên 3 phương diện: nguồn nhân lực, nguồn tài lực và nguồn vật lực.
- Tổng kết 5 năm Đà Nẵng vận hành theo cơ chế đô thị loại I và thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đề xuất những mô hình, giải pháp bảo tồn, khai thác những giá trị truyền thống về lịch sử, văn hoá. Xây dựng bộ sách biên niên sử của thành phố Tourane - Thái Phiên - Đà Nẵng.
- Nghiên cứu những biến động tâm lý xã hội của con người Đà Nẵng trong quá trình phát triển thành phố. Đề xuất xây dựng con người mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố.
- Xây dựng luận cứ phục vụ lập quy hoạch, phân vùng, chiến lược phát triển, chỉnh trang đô thị. Xây dựng qui chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng và chính quyền các cấp trong quản lý và phát triển đô thị. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quản lý đô thị của thành phố.
2. Lĩnh vực điều tra, nghiên cứu cơ bản và môi trường
- Nghiên cứu toàn diện các điều kiện tự nhiên và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế biển.
- Điều tra cơ bản nhằm bổ sung và hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu cơ bản về điều kiện tự nhiên, khí hậu và môi trường sinh thái.
- Tổng điều tra tài nguyên thiên nhiên và quỹ đất phục vụ quy hoạch, xây dựng đô thị theo hướng bền vững.
- Đánh giá toàn diện thực trạng tài nguyên nước mặt, nước ngầm; rạn san hô; cân bằng nước hệ sinh thái ven biển, rừng và chất lượng môi trường không khí, môi trường nước.
3. Lĩnh vực ứng dụng và phát triển các ngành công nghệ cao
3.1. Công nghệ thông tin
- Triển khai ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước, các lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Đến năm 2007 cơ bản hoàn thành tin học hoá quản lý hành chính nhà nước; từng bước triển khai xây dựng “Thành phố điện tử”.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp để đổi mới công nghệ sản xuất, quản lý, điều hành nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập.
- Xác định hướng đi của công nghiệp phần mềm, lộ trình phát triển công nghiệp phần cứng để có cơ sở triển khai thực hiện.
- Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển công nghiệp phần mềm. Xây dựng đội ngũ cán bộ đầu đàn về công nghệ thông tin của thành phố.
- Tiếp cận và nghiên cứu hoàn thiện các phần mềm mã nguồn mở.
3.2. Công nghệ tự động hóa và cơ điện tử
- Phổ cập công nghệ CAD/CAM cho các máy công cụ trong các ngành Cơ khí - Chế tạo, Dệt - may, Da - Giày, nhằm tạo ra các sản phẩm có độ tinh xảo và chính xác cao, các mẫu mã mới của các mặt hàng sử dụng trong nước và xuất khẩu.
- Tập trung đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực cho ngành tự động hoá của thành phố. Cập nhật kiến thức về thiết kế, chế tạo tự động.
- Nghiên cứu nâng cao trình độ tự động hoá một số dây chuyền hiện có; các công nghệ tự động áp dụng trong ngành đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản; công nghệ tự động hoá trong quản lý; bước đầu tiếp cận một số công nghệ tự động hoá điều khiển hiện đại.
3.3. Công nghệ sinh học
- Tập trung vào chuyển giao công nghệ nuôi cấy mô, dâm cành, nhân giống vô tính cây hoa, cây cảnh, cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học trong sản xuất giống vật nuôi, giống thuỷ sản.
- Triển khai xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao; mở rộng các vùng rau - quả an toàn.
3.4. Công nghệ vật liệu mới
- Nghiên cứu sản xuất các loại vật liệu mới như: Vật liệu xốp không có nguồn gốc từ đất sét, vật liệu thay thế gỗ sử dụng trong xây dựng.
- Nghiên cứu chế tạo các vật liệu bảo vệ, chống tác động ăn mòn đối với các công trình xây dựng ở vùng ven biển.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng gia công xử lý bề mặt.
4. Lĩnh vực công nghiệp
4.1. Ngành Chế biến thuỷ, hải sản
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ, thiết bị xử lý, phân loại và bảo quản nguyên liệu; công nghệ cấp đông IQF bảo đảm yêu cầu vệ sinh, làm lạnh nhanh; công nghệ bảo quản sản phẩm trong thời gian lưu kho và vận chuyển giao hàng.
- Áp dụng công nghệ mới trong chế biến các sản phẩm truyền thống như nước mắm, sản phẩm cá, mực khô tẩm gia vị…
- Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ hiện đại để sản xuất một số sản phẩm tươi sống theo nhu cầu thị trường xuất khẩu.
4.2. Ngành Dệt - May
- Nghiên cứu cải tiến, nâng cấp các thiết bị dệt thế hệ cũ trên cơ sở nhập các chi tiết, cụm linh kiện thế hệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được; đồng thời chế tạo các chi tiết phù hợp, đồng bộ với các cụm linh kiện nhập, theo khả năng của các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu áp dụng các công nghệ tự động trong các khâu: Cắt, ép cổ áo, mổ túi, thùa khuy, đính nút, là hơi.
- Mở rộng áp dụng công nghệ sản xuất sạch, kiểm toán năng lượng tại các doanh nghiệp.
4.3. Ngành Giày
- Nghiên cứu sử dụng loại keo mới không gây độc hại, đảm bảo tiêu chuẩn sản phẩm xuất khẩu; đồng thời, cải tiến qui trình công nghệ phù hợp với việc sử dụng loại keo mới.
4.4. Ngành Cơ khí, Điện tử
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho các ngành sản xuất như: Chế biến nông, hải sản, thực phẩm, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng cơ kim khí.
- Ứng dụng các phần mềm chuyên dùng trong thiết kế, gia công khuôn mẫu có độ phức tạp cao.
- Triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu chuyển đổi một số loại xe từ sử dụng xăng sang sử dụng gas. Nghiên cứu thiết kế và sản xuất ô tô sạch phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Nghiên cứu sản xuất các cụm linh kiện điện tử phục vụ cho các ngành sản xuất xe máy, ô tô, máy vi tính… nhằm thay thế nhập khẩu và nâng dần tỉ lệ nội địa hoá sản phẩm.
4.5. Ngành Vật liệu xây dựng
- Cải tiến, áp dụng công nghệ mới để sản xuất tấm lợp từ các loại nguyên liệu mới thay thế cho tấm lợp amiăng.
- Nghiên cứu công nghệ sấy trước sản phẩm thô trong sản xuất gạch men nhằm rút ngắn thời gian nung sản phẩm, tiết kiệm nhiên liệu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục chuyển đổi sản xuất các sản phẩm gạch ngói từ thủ công sang sử dụng lò tuynen; đổi mới công nghệ sản xuất các loại gạch không nung theo hướng từng bước sử dụng thiết bị tự động trong các khâu sản xuất.
4.6. Ngành Chế biến nông sản, thực phẩm
- Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ trang trí bề mặt sản phẩm gỗ chế biến để tăng tính thẩm mỹ và giá trị sử dụng của sản phẩm gỗ.
- Phát triển nhanh công nghệ sản xuất ván nhân tạo đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời đầu tư thiết bị sản xuất hàng mộc dân dụng, mộc nội thất từ ván nhân tạo.
- Nghiên cứu chế biến thức ăn gia súc, gia cầm trên cơ sở tận dụng phế phẩm từ chế biến hải sản, các nguyên liệu nông sản.
5. Lĩnh vực dịch vụ
5.1. Thương mại
- Triển khai xây dựng sàn giao dịch điện tử và phát triển thương mại điện tử.
- Nghiên cứu thị trường cho sản phẩm chủ lực và sản phẩm làng nghề truyền thống của thành phố.
5.2. Du lịch
- Nghiên cứu đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, chú trọng sản phẩm đặc trưng của địa phương.
- Nghiên cứu khai thác các giá trị văn hoá địa phương phục vụ phát triển du lịch.
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững.
5.3. Tài chính - Ngân hàng
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp mở rộng và khai thác nguồn thu, để tăng qui mô thu ngân sách hàng năm, đặc biệt là các giải pháp quản lý đối tượng thu ngân sách, quản lý và khai thác tài sản công, kiểm tra việc sử dụng ngân sách.
- Nghiên cứu giải pháp huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhằm tập trung vốn cho đầu tư phát triển. Chú trọng chính sách tạo nguồn vốn bền vững phát triển cơ sở hạ tầng và nhà ở đô thị.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ xây dựng thị trường tài chính - tiền tệ trên địa bàn thành phố.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hiệu suất công việc.
5.4. Xây dựng, Giao thông - Công chính
- Lựa chọn áp dụng các công nghệ đóng và sửa chữa tàu thuyền phục vụ cho phát triển kinh tế biển của thành phố, nhưng không làm ảnh hưởng đến phát triển du lịch biển và du lịch sinh thái. Nghiên cứu ứng dụng các loại nhiên liệu thân thiện môi trường cho các phương tiện giao thông, vận tải.
- Điều tra đánh giá thực trạng trình độ công nghệ ngành giao thông vận tải, xây dựng của thành phố, trên cơ sở đó lựa chọn lộ trình đổi mới công nghệ phù hợp.
- Nghiên cứu qui hoạch hệ thống giao thông công cộng của thành phố đến năm 2020; lựa chọn loại hình giao thông công cộng phù hợp với điều kiện của thành phố.
- Ứng dụng các hệ thống tự động điều khiển trong quản lý giao thông đường bộ.
- Tổng điều tra, kiểm kê quĩ kiến trúc đô thị của thành phố và đề xuất biện pháp bảo vệ. Nghiên cứu thiết kế kiến trúc tổng thể các khu phố mới, các kiểu kiến trúc nhà ở, công sở phù hợp với cảnh quan của Đà Nẵng.
6. Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Hoàn thiện các quy trình nuôi trồng đối với các loài thủy sản của địa phương theo hướng thâm canh. Nghiên cứu áp dụng các công nghệ mới về xử lý môi trường nuôi và phòng trừ dịch bệnh. Hình thành các khu nuôi tạo con giống thủy đặc sản có giá trị cao.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ đánh bắt xa bờ có hiệu quả, như kỹ thuật thăm dò tìm luồng cá, thông tin liên lạc phòng chống thiên tai, hoàn thiện ngư cụ khai thác xa bờ…
- Triển khai xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao.
7. Lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng
- Nghiên cứu ứng dụng thành công kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh (Chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ, siêu âm màu), chẩn đoán hóa sinh, vi sinh, miễn dịch, di truyền học và sinh học phân tử. Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trong điều trị về tim mạch, cấp cứu hồi sức, kỹ thuật nội soi, vi phẫu, công nghệ Laser; phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật thần kinh; phục hồi chức năng.
- Triển khai các kỹ thuật phân tích độc chất, hóa chất độc, độc tố, phụ gia… trong thực phẩm để cảnh báo về ngộ độc thực phẩm và kiểm tra an toàn về sinh thực phẩm. Nghiên cứu mô hình và các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các bệnh viện, quản lý sức khỏe cộng đồng.
- Triển khai các nghiên cứu cơ bản: Điều tra mô hình bệnh tật của nhân dân thành phố; khả năng đáp ứng của các dịch vụ y tế đối với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân thành phố.
- Nghiên cứu giải pháp quản lý hiệu quả ngành dược. Đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất thuốc chữa bệnh, vật tư y tế đạt tiêu chuẩn GMP, ISO… đối với các công ty dược của thành phố.
PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
I. ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Đổi mới hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và các tổ chức khoa học và công nghệ
1.1. Hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
Đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ phải theo hướng phù hợp với tiến trình cải cách hành chính, phân định rõ việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước với việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; phân công, phân cấp rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các sở, ngành, UBND các quận, huyện.
Nghiên cứu cụ thể hoá và thể chế hoá trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ của các ngành, UBND các quận, huyện, đảm bảo rõ ràng về xác định nhiệm vụ và rành mạch về phân cấp, để tránh sự chồng chéo, tăng cường vai trò của các ngành trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của ngành mình - công việc mà lâu nay chưa được các ngành quan tâm đầy đủ, đặc biệt là qui định rõ trách nhiệm của các sở, ngành, UBND các quận, huyện đối với hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi được phân công, phân cấp.
Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ, để đảm bảo đủ năng lực quản lý toàn diện hoạt động khoa học và công nghệ, đặc biệt là tổ chức quản lý về Công nghệ và Sở hữu trí tuệ. Tăng cường nguồn lực con người cho Sở Khoa học và Công nghệ để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tham mưu tư vấn cho lãnh đạo thành phố.
Đối với cấp quận, huyện, chậm nhất đến 2006 phải có một bộ phận chuyên trách về khoa học và công nghệ; đến năm 2010, phải hình thành được tổ chức độc lập (cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện) để giúp UBND quận, huyện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn.
Đối với mỗi cơ quan, doanh nghiệp, phải có cán bộ chuyên trách về khoa học và công nghệ. Các doanh nghiệp lớn cần hình thành đơn vị nghiên cứu của mình để làm nòng cốt trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển, đổi mới công nghệ.
Nâng cao vai trò tư vấn của Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố theo hướng: Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ thành phố. Củng cố các Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành, nhằm nâng cao hiệu quả tư vấn hoạt động khoa học và công nghệ cho các ngành, các cấp. Tạo điều kiện thuận lợi cho Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố, các tổ chức xã hội nghề nghiệp tham, gia đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, cũng như các chủ trương, quyết định về quản lý khoa học và công nghệ của thành phố và của quốc gia.
1.2. Tổ chức Khoa học và Công nghệ
Xây dựng hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ của thành phố trên quan điểm xã hội hoá mạnh mẽ hoạt động khoa học và công nghệ. Nhà nước tập trung xây dựng một số tổ chức khoa học và công nghệ trong một số hướng khoa học và công nghệ trọng điểm, như: Trung tâm công nghệ sinh học; Trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm và hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực cơ khí - điện tử; Trung tâm nghiên cứu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn; Trung tâm phân tích và kiểm nghiệm lý, hoá, sinh. Tăng cường đầu tư nâng cấp Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ để từng bước vươn lên thành trung tâm vùng.
Bên cạnh đó, có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập các tổ chức khoa học và công nghệ, chú trọng khu vực doanh nghiệp nhà nước, để nhanh chóng tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cho khối này.
Sự hình thành và đi vào hoạt động của hệ thống này sẽ tạo điều kiện huy động và thu hút nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố, khắc phục được tình trạng hiện nay là “cơ quan quản lý nhà nước kiêm làm cơ quan nghiên cứu khoa học”.
2. Đổi mới căn bản việc xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Đổi mới căn bản việc xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ.
2.1. Xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Trong quá trình xác định các nhiệm vụ, cần huy động sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội…, để đưa ra nhu cầu thực tiễn về nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Các sở, ngành, UBND các quận, huyện phải tự chủ và chịu trách nhiệm việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi phân công, phân cấp. Các đề tài được đề xuất phải có địa chỉ ứng dụng cụ thể. Khuyến khích hình thành các đề tài, dự án triển khai theo cơ chế "khép kín" từ khâu nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng đến chuyển giao để nâng cao tính khoa học, tính khả thi của kết quả nghiên cứu.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được xác định trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng Khoa học và Công nghệ do cấp có thẩm quyền quyết định thành lập. Cần xác định rõ vai trò trách nhiệm và thẩm quyền quyết định về mặt khoa học của Hội đồng tư vấn trong việc lựa chọn, xây dựng danh mục đề tài nghiên cứu cấp thành phố và vai trò trách nhiệm của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trong việc quyết định kế hoạch nghiên cứu khoa học của địa phương.
Tăng cường thực hiện cơ chế “đặt hàng” của lãnh đạo đối với các nhà khoa học. Nghiên cứu thêm hình thức 'đăng ký thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học' bằng các nguồn vốn ngoài ngân sách để khuyến khích các thành phần kinh tế và mọi công dân có khả năng tham gia nghiên cứu khoa học theo định hướng nghiên cứu của thành phố.
Đổi mới công tác thẩm định thông tin đối với các đề tài từ khâu xây dựng, xét chọn cho đến đánh giá nghiệm thu.
2.2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Trong điều kiện thực tế của thành phố, vẫn tiếp tục thực hiện phương thức giao trực tiếp, đồng thời mở rộng phương thức tuyển chọn trên nguyên tắc đảm bảo tính công khai, minh bạch và có tiêu chí lựa chọn rõ ràng. Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ phải làm tốt vai trò điều phối, huy động các chuyên gia giỏi ở nhiều cơ quan khác nhau am hiểu về vấn đề nghiên cứu tham gia và cần mạnh dạn mời các chuyên gia giỏi ở các địa phương khác cùng tham gia.
Đối với phương thức giao trực tiếp, cần chú ý năng lực thực sự của đối tượng được giao. Kiên quyết không giao cho những đơn vị, tổ chức không đủ nguồn lực thực hiện, khắc phục tình trạng giao trực tiếp nhưng thực ra là gián tiếp thông qua “hợp đồng nhiều tầng nấc”, trong khi bản thân cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài lại không làm gì, hoặc chỉ làm nhiệm vụ “tổng hợp”.
Đối với phương thức tuyển chọn, tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện và mở rộng việc áp dụng ở cấp thành phố, các ngành. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài thành phố, nếu đáp ứng đủ các điều kiện, đều được tham gia vào quá trình tuyển chọn. Cần nghiên cứu cho phép các nhà nghiên cứu có quyền tự đăng ký chủ trì đề tài nghiên cứu (và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt) hoặc tham gia đấu thầu thực hiện đề tài, nhưng đồng thời, cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý về kết qủa nghiên cứu của mình trước pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.
2.3. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Đánh giá thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là khâu cần được đặc biệt chú trọng. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu và đánh giá sau nghiệm thu.
Việc đánh giá giữa kỳ phải đảm bảo đánh giá về tiến độ thực hiện và chất lượng nghiên cứu để kịp thời đưa ra khuyến nghị về hướng tiếp tục của các đề tài, dự án.
Cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng, tính khách quan của việc đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hội đồng nghiệm thu phải bao gồm các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài. Áp dụng phương thức phản biện kín trong đánh giá.
Xây dựng cơ chế đánh giá sau nghiệm thu để khuyến nghị việc tiếp tục hoàn thiện và có cơ chế hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào ứng dụng trong thực tiễn.
Ban hành quy định cụ thể bắt buộc đối với các ngành, các đơn vị sản xuất triển khai áp dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống trong vòng 6 tháng sau khi nghiệm thu.
Có biện pháp kiên quyết xử lý đối với trường hợp đề tài chậm tiến độ, tự ý dừng đề tài, đề tài không được nghiệm thu.
3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ
Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính là giải pháp chủ yếu, mang tính đột phá trong đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính phải trên nguyên tắc: Tỉ lệ đầu tư cho khoa học và công nghệ phải tăng và đồng thời phải cải tiến công tác cấp vốn cho khoa học và công nghệ. Trong khi đảm bảo vững chắc nguồn tài chính của Nhà nước cho khoa học và công nghệ, phải tăng dần phần đóng góp của các nguồn khác, dẫn đến thay đổi cơ bản tình trạng hiện nay là chỉ có một nguồn tài chính duy nhất của Nhà nước.
3.1. Đa dạng hoá nguồn đầu tư cho khoa học và công nghệ
3.1.1. Nguồn ngân sách Nhà nước:
Thành phố coi đầu tư kinh phí từ ngân sách cho khoa học và công nghệ là nhiệm vụ thường xuyên. Trong những năm trước mắt, nguồn ngân sách nhà nước vẫn là nguồn quyết định, Thành phố đảm bảo bố trí chi cho khoa học và công nghệ với mức tối thiểu là 2% trên tổng chi ngân sách và đảm bảo tốc độ tăng chi cho khoa học và công nghệ năm sau cao hơn năm trước.
Cho phép trích một phần kinh phí từ các chương trình kinh tế - xã hội của thành phố dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ. Các chương trình kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư của thành phố phải có hạng mục nghiên cứu những vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ cho việc thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án đó.
Hàng năm, cần dành kinh phí sự nghiệp kinh tế của thành phố để thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ bản để cung cấp cơ sở dữ liệu cơ bản cho các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, các ngành, địa phương.
3.1.2. Nguồn huy động từ các thành phần kinh tế:
Có chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải được đưa thành một nội dung quan trọng trong việc sử dụng Quỹ đầu tư và phát triển của doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ làm cầu nối gắn hoạt động sản xuất kinh doanh với nghiên cứu khoa học và công nghệ. Cho phép doanh nghiệp được vay vốn với các điều kiện ưu đãi để đầu tư cho các dự án đổi mới khoa học và công nghệ. Trên cơ sở các qui định của Bộ Tài chính về việc trích khấu hao tài sản cố định, nghiên cứu cho phép doanh nghiệp được khấu hao nhanh đối với tài sản, thiết bị, máy móc nhằm khuyến khích đổi mới công nghệ. Doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ có chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên của thành phố, được thành phố cấp kinh phí toàn bộ hoặc một phần.
Các đơn vị sự nghiệp, đã được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ, dành một tỉ lệ (%) hợp lý chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ trong nguồn Quĩ Phát triển sự nghiệp của đơn vị.
Có chính sách khuyến khích thành lập các đơn vị tư vấn, môi giới, dịch vụ khoa học và công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia hoạt động khoa học và công nghệ.
3.1.3. Nguồn từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết, nhận tài trợ:
Tăng cường khai thác các nguồn vốn ngoài nước thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế bằng nhiều hình thức, như: hợp tác nghiên cứu, đào tạo; xây dựng các chương trình liên kết, hợp tác với các Trung tâm đào tạo, các viện, tổ chức nghiên cứu lớn của Trung ương…
Các tổ chức khoa học và công nghệ của thành phố cần chủ động và tích cực tìm kiếm các đối tác trong nước hoặc ngoài nước để tiến hành các hoạt động hợp tác, liên kết, liên doanh theo qui định của pháp luật. Thành phố có chính sách phù hợp để kêu gọi tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước góp vốn vào hoạt động khoa học và công nghệ.
3.1.4. Thành lập Quĩ phát triển khoa học và công nghệ của thành phố để phục vụ phát triển sự nghiệp khoa học và công nghệ của địa phương. Nguồn hình thành Quĩ có thể huy động từ: trích từ kinh phí ngân sách thành phố hàng năm theo một tỉ lệ nhất định trên tổng chi ngân sách; đóng góp từ Quĩ phát triển khoa học và công nghệ của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý; tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3.1.5. Huy động vốn của các tổ chức tín dụng:
Thành phố có chính sách, qui định cụ thể tạo điều kiện cho các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp được vay vốn của Quĩ phát triển khoa học và công nghệ, Quĩ hỗ trợ phát triển (cho vay theo dự án khoa học và công nghệ) với lãi xuất ưu đãi, nhằm giảm chi phí cho hoạt động nghiên cứu.
3.2. Đổi mới cơ chế phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước thành phố cho hoạt động khoa học và công nghệ
Thực hiện thống nhất đầu mối phân bổ ngân sách nhà nước thành phố dành cho khoa học và công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thống nhất việc xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ, trình UBND thành phố phê duyệt.
Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng phân bổ ngân sách theo các chương trình, đề tài, dự án; xoá bỏ tình trạng bình quân, tạo cơ hội bình đẳng và cơ chế cạnh tranh lành mạnh đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ. Thành phố tập trung đầu tư cho các chương trình nghiên cứu trọng điểm, ưu tiên; xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tuyển chọn tổ chức và cá nhân thực hiện đề tài, dự án; đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu, đánh giá sau nghiệm thu.
Nghiên cứu thí điểm phân cấp tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ cho các Sở, ban, ngành và thực hiện phân cấp tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ của UBND các quận, huyện để tạo sự chủ động và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ ở cơ sở.
3.3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ
Tiếp tục nghiên cứu cải tiến, đổi mới cơ chế quản lý kinh kinh phí ngân sách chi cho nghiên cứu khoa học theo hướng khoán gọn trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu đã ký kết; sửa đổi định mức chi cho hoạt động nghiên cứu triển khai. Có quy định, chế tài cụ thể đối với việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu, xử lý đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng, sử dụng kinh phí không đúng mục đích.
Hàng năm, dành một khoản kinh phí trong ngân sách chi sự nghiệp khoa học và công nghệ để hỗ trợ các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do doanh nghiệp thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan nghiên cứu thực hiện. Nghiên cứu thí điểm việc tài trợ cho các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện các đề tài nghiên cứu theo từng khâu, từng việc và có thể mua bán, chuyển nhượng các đề tài đã được nghiệm thu theo giá thoả thuận đối với tổ chức và công dân.
4. Đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng thành quả khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống
Một trong những nguyên nhân làm cho hoạt động khoa học và công nghệ chưa gắn kết với sản xuất là do cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội còn chưa tạo ra được nhu cầu thực sự đối với khoa học và công nghệ. Vì vậy, cùng với đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ cần phải đẩy mạnh đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội.
Các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội phải có căn cứ khoa học, có hạng mục nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cần thiết và phải được thẩm định về mặt khoa học và công nghệ. Thực hiện việc lấy ý kiến phản biện của các nhà khoa học đối với chủ trương, chính sách, các dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế, xã hội của thành phố.
Đẩy mạnh sắp xếp lại doanh nghiệp, đổi mới cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở xoá bỏ bao cấp, có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư phát triển sản xuất và tạo môi trường bình đẳng đối với các thành phần kinh tế.
II. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của nguồn lực khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục quán triệt đến mọi cấp, mọi ngành về quan điểm 'trí thức, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ là tài sản quý và một nguồn lực quan trọng để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước'. Cần thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ về tinh thần yêu nước, lý tưởng XHCN, hoài bão, lòng say mê khoa học. Xây dựng tinh thần hợp tác nghiên cứu trong đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng quy hoạch cán bộ khoa học và công nghệ
Nhanh chóng xây dựng một quy hoạch cán bộ khoa học và công nghệ đồng bộ, đủ các loại hình hoạt động khoa học và công nghệ: loại hình sử dụng, điều hành lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ; loại hình quản lý nhà nước các hoạt động khoa học và công nghệ; loại hình nghiên cứu khoa học, bao gồm cả tư vấn, giám định, ứng dụng; loại hình truyền bá tri thức khoa học và công nghệ nói chung và đào tạo hoặc tạo nguồn đào tạo riêng… Nghiên cứu cơ chế thích hợp để những đơn vị sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ được tham gia vào quá trình đánh giá chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo. Kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng đào tạo thành phố để có thể chủ trì đảm nhiệm các công việc nêu trên.
3. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại nhân lực khoa học và công nghệ
Tích cực, chủ động có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ. Gấp rút tăng cường nguồn lực cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao cho các ngành để làm “kiến trúc sư trưởng”, có khả năng đưa ra được những bài toán mang tính ứng dụng thực tiễn cao cho các nhà khoa học tìm lời giải hoặc chủ trì các hướng nghiên cứu trọng điểm. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, những người có trình độ cao, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân lành nghề cho các ngành đang thu hút đầu tư nước ngoài và những ngành thuộc ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Đẩy mạnh việc gửi cán bộ, học sinh, sinh viên ưu tú của địa phương đi đào tạo ở các cơ sở nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao. Ngoài những học bổng quốc gia và quốc tế, hàng năm thành phố cần dành một khoản kinh phí thích hợp cho việc gửi đi đào tạo ở nước ngoài. Khuyến khích du học tự túc. Những người được thành phố cử đi học phải có cam kết thời gian phục vụ tối thiểu cho thành phố sau khi tốt nghiệp.
Tăng cường công tác đào tạo lại hằng năm. Có kế hoạch đưa cán bộ khoa học và công nghệ luân phiên tham dự các lớp bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ ngắn hạn, chú trọng đào tạo ngoại ngữ, tin học. Ban hành chế độ bồi dưỡng, đào tạo lại đối với cán bộ khoa học và công nghệ.
Đối với việc đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ, mục tiêu là đào tạo những người làm công tác giảng dạy và nghiên cứu, do vậy, việc đào tạo chỉ nên đặt ra chủ yếu cho cán bộ chuyên môn, không nhất thiết phải đặt ra cho cán bộ đã được phân công làm công tác quản lý. Riêng đối với cán bộ chuyên ngành y, cần khuyến khích đội ngũ bác sĩ của địa phương đi đào tạo sau đại học theo hệ thống bác sĩ nội trú bệnh viện, bác sĩ chuyên khoa cấp I, II.
Thực hiện xã hội hoá đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ. Bên cạnh việc đào tạo đại học, trên đại học, cần củng cố, sắp xếp lại hệ thống trường dạy nghề, phát triển các trường cao đẳng công nghệ phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương và có chính sách thỏa đáng khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cá nhân tham gia vào quá trình đào tạo. Làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
4. Chính sách đối với cán bộ khoa học và công nghệ
Tiếp tục hoàn chỉnh chính sách thu hút nhân tài, trong đó đặc biệt lưu ý đến tạo môi trường, điều kiện làm việc và chính sách đãi ngộ, gắn kết lực lượng tại chỗ và bên ngoài nhằm chống chảy máu chất xám; kêu gọi Việt kiều chuyển giao tri thức, chuyển giao công nghệ về quê hương.
Có chính sách và biện pháp thích hợp để thu hút tài năng trẻ vào làm việc tại các tổ chức khoa học và công nghệ của thành phố, sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ giỏi ở tuổi nghỉ hưu, hình thành các tập thể khoa học và công nghệ giỏi. Tạo mọi điều kiện cần thiết để các cán bộ này phát huy năng lực bằng cách bố trí công việc phù hợp.
Thu hút nhân tài không chỉ có nghĩa là thu nhận người có trình độ về làm việc và trở thành cán bộ của thành phố, mà còn được thể hiện dưới hình thức mời chuyên gia tư vấn. Đây là hình thức thu hút rất có hiệu quả. Các chuyên gia vừa làm cố vấn, vừa giúp thành phố gây dựng nên các nhóm nghiên cứu, nhóm tác nghiệp để sau đó các nhóm này tự phát triển.
Trong chính sách thu hút nhân tài, không nên đặt nặng vấn đề quyền lợi vật chất cho cá nhân người đó, mà nên quan tâm hơn đến việc bố trí công tác phù hợp và môi trường, điều kiện làm việc tốt để cán bộ đó hoàn thành nhiệm vụ, phát huy năng lực sáng tạo. Đồng thời, cần chú ý tạo ra sự đồng bộ giữa đãi sĩ (đãi ngộ xứng đáng để sử dụng có hiệu quả hơn đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tại chỗ) và chiêu hiền (tăng cường hấp lực để thu hút đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ từ nơi khác đến).
Xây dựng chính sách khuyến khích cán bộ khoa học và công nghệ làm việc ở vùng nông thôn và những vùng có điều kiện khó khăn của thành phố.
Khen thưởng, đãi ngộ xứng đáng đối với tập thể và cá nhân có cống hiến. Hình thành Giải thưởng khoa học và công nghệ của thành phố để tôn vinh các cán bộ khoa học và công nghệ có đóng góp lớn cho sự phát triển của thành phố.
III. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Để hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn Đà Nẵng, cần thực hiện các giải pháp sau đây:
1. Giải pháp đối với khối doanh nghiệp
Đẩy mạnh đổi mới doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân là một trong những giải pháp để tạo lập thị trường khoa học và công nghệ. Xem quá trình đổi mới doanh nghiệp như là một điều kiện để tăng 'cầu' cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; xoá cơ chế bao cấp cho doanh nghiệp, lấy hiệu quả làm thước đo giá trị tồn tại của doanh nghiệp. Thành phố có cơ chế thích hợp khuyến khích và ràng buộc các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất trên cơ sở nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và tăng cường hỗ trợ thông tin khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp, nhằm ứng dụng một cách sáng tạo những công nghệ nhập khẩu, từng bước tạo ra công nghệ mới. Khắc phục tâm lý thiên về công nghệ nhập ngoại.
2. Giải pháp quản lý
Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ nhằm gắn hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với doanh nghiệp: Các đề tài nghiên cứu phải dựa vào đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, của cơ sở; đề tài phải có địa chỉ ứng dụng cụ thể. Mạnh dạn đầu tư cho các đề tài, dự án nghiên cứu tạo ra sản phẩm mang tính thương mại (các sản phẩm nghiên cứu hiện nay của thành phố đều là sản phẩm theo địa chỉ); các sản phẩm nghiên cứu phải được đầu tư nghiên cứu hoàn thiện để có thể ứng dụng được trong đời sống, không dừng ở sản phẩm, giải pháp thử nghiệm, sản phẩm mẫu.
Phải bằng mọi hình thức để gắn kết giữa hoạt động khoa học và sản xuất. Cần có nhiều hình thức để quảng bá, giới thiệu rộng rãi kết quả nghiên cứu: Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa 2 phía ''cung" và ''cầu''; tổ chức lấy ý kiến các nhà sản xuất, nhà doanh nghiệp, các ngành ứng dụng về nhu cầu đổi mới công nghệ, sản phẩm. Từ đó, Nhà nước có các đặt hàng với các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu. Tổ chức Chợ công nghệ định kỳ, xây dựng Chợ khoa học và công nghệ trên mạng làm nơi giao lưu 4 nhà (Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà sản xuất, Nhà doanh nghiệp), tạo điều kiện gặp gỡ giữa 'cung' và 'cầu', mua - bán chuyển giao công nghệ.
3. Giải pháp tài chính
Đầu tư cho các đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng triển khai khoa học và công nghệ mà sản phẩm, kết quả sẽ được thương mại hoá và được giao dịch rộng rãi trên thị trường trong và ngoài nước; đầu tư cho mua sắm các kết quả nghiên cứu, thành tựu khoa học và công nghệ, dịch vụ, trang thiết bị dùng trong nghiên cứu ứng dụng và sản xuất trong nước từ các doanh nghiệp thay vì nhập ngoại. Cơ quan nhà nước phải là khách hàng lớn và đầu tiên trên thị trường khoa học và công nghệ (thí dụ mua các ứng dụng, dịch vụ về công nghệ thông tin). Mạnh dạn dùng Ngân sách để duy trì các loại hình Chợ công nghệ, tổ chức các Hội chợ triển lãm giới thiệu kết quả, sản phẩm nghiên cứu khoa học; xây dựng các trung tâm tư vấn, trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, cơ sở dữ liệu dùng chung. Hoàn thiện chế độ, định mức chi tiêu và quản lý tài chính đối với hoạt động nghiên cứu khoa học để thực sự khuyến khích hoạt động này.
4. Các giải pháp khác
Thành lập các đơn vị hỗ trợ triển khai công nghệ, tiếp thị sản phẩm nghiên cứu; thành lập Quĩ đầu tư mạo hiểm; khuyến khích thành lập các tổ chức tư vấn, dịch vụ về khoa học và công nghệ.
IV. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ
Nâng cấp và phát triển Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ hiện nay thành Trung tâm vùng, phục vụ không chỉ cho Đà Nẵng, mà cả các tỉnh khu vực miền Trung; và làm vai trò đầu mối phối hợp, điều phối hoạt động của mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố, đồng thời với việc hiện đại hoá hoạt động của Trung tâm, xây dựng thư viện khoa học và công nghệ điện tử.
Hình thành, phát triển và liên kết các mạng thông tin khoa học và công nghệ trên địa bàn và với các trung tâm thông tin khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế để có nguồn lực thông tin đủ đáp ứng yêu cầu thông tin phục vụ sự phát triển khoa học và công nghệ, kinh tế - xã hội của thành phố và các địa phương trong khu vực.
Xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ, trước hết ưu tiên các cơ sở dữ liệu về: kết quả nghiên cứu trong nước, điều tra cơ bản, các công nghệ mới phục vụ các ngành kinh tế chủ lực của thành phố và khu vực…
Đẩy mạnh việc đưa thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn. Từng bước mở rộng mạng thông tin để đưa tri thức khoa học đến với mọi người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các trung tâm học tập cộng đồng.
2. Xây dựng một số cơ sở hạ tầng hiện đại cho các hướng khoa học và công nghệ trọng điểm của thành phố
Xây dựng một số phòng thí nghiệm trong các đơn vị của thành phố đạt trình độ tiên tiến, như: Phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ - Sở Khoa học và Công nghệ, Phòng thí nghiệm thuộc Trung tâm Bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng kiểm nghiệm dược, các labo chuẩn tại Bệnh viện đa khoa thành phố và Trung tâm Y tế dự phòng. Đồng thời, kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương xây dựng Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các cơ quan nghiên cứu trên địa bàn thành phố.
Các phòng thí nghiệm này được xây dựng sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút và tập hợp đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ về Đà Nẵng - làm nòng cốt để tăng cường nhanh chóng năng lực nội sinh của thành phố.
Xây dựng hoàn chỉnh khu công viên phần mềm để đáp ứng đầy đủ cơ sở hạ tầng cho ngành công nghiệp phần mềm của thành phố. Xúc tiến nhanh việc xây dựng Khu công nghệ cao của thành phố. Nhanh chóng triển khai các hoạt động ươm tạo, phát triển công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm.
V. HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hợp tác là một yếu tố quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ. Mục tiêu phát triển hoạt động hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ là tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ, nhất là nguồn nhân lực và tài lực; hoạt động chuyển giao công nghệ góp; trao đổi thông tin, kiến thức.
Giải pháp phát triển hoạt động hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ là:
1. Hợp tác về khoa học và công nghệ - một nội dung quan trọng trong hoạt động hợp tác quốc tế
Trong các dự án hợp tác quốc tế về kinh tế phải xem xét nội dung về khoa học và công nghệ, tranh thủ tối đa khả năng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ tiến tiến, hiện đại và đặt ra những yêu cầu cho việc nâng cao trình độ làm chủ công nghệ nhập, nâng cao năng lực nghiên cứu của địa phương. Hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ cần kết hợp chặt chẽ với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình khoa học và công nghệ của thành phố.
Để làm được các công việc trên, điều quan trọng không thể thiếu là phải đào tạo được một độ ngũ cán bộ giỏi làm hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ.
2. Tăng cường hợp tác để phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhân lực công nghệ cao
Có chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút trí thức có trình độ cao trong nước và trí thức Việt kiều ở nước ngoài chuyển giao tri thức, công nghệ, tư vấn hoặc về làm việc ở thành phố, ưu tiên cho các lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ thông tin, điện tử, công nghệ sinh học, vật liệu mới, nhằm tạo lực lượng nòng cốt cho việc triển khai chiến lược phát triển của thành phố trong các lĩnh vực này.
Xây dựng chính sách khuyến khích các nhà khoa học trong và ngoài nước đã nghỉ hưu (nhưng còn sức khoẻ tốt) về thành phố làm việc. Có chính sách, cơ chế thông thoáng để mời chuyên gia nước ngoài cùng làm việc, thuyết giảng … trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu của thành phố.
Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích cán bộ khoa học và công nghệ tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế ở trong và ngoài nước, tham gia nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Triển khai các chương trình hợp tác nghiên cứu, chia sẻ thông tin khoa học và công nghệ.
Có cơ chế cho phép các cơ sở sản xuất - kinh doanh, cơ sở nghiên cứu, các cơ quan hành chính - sự nghiệp, trường học hợp đồng, tuyển dụng hoặc hợp tác nghiên cứu với các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước, trên nguyên tắc bất kỳ một đơn vị nào nếu có nhu cầu cũng có thể ký kết hợp đồng mời và sử dụng chuyên gia nếu người đó đáp ứng các yêu cầu đặt ra của cơ sở và không vi phạm các qui định luật pháp của Việt Nam.
Tăng cường các hình thức tư vấn chuyên gia (hội nghị, hội thảo, cá nhân tư vấn trực tiếp…) để lấy ý kiến góp ý, đề xuất đối với các chương trình, dự án phát triển của thành phố.
Tranh thủ tối đa các kênh chuyển giao và thu hút công nghệ hiện đại từ nước ngoài, đặc biệt là kênh đầu tư trực tiếp nước ngoài.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan và UBND các quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thành phố đến năm 2010, 2015; xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo UBND thành phố; tổ chức đánh giá 2 năm thực hiện Chiến lược vào năm 2006, sơ kết vào năm 2010 và tổng kết vào năm 2010;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đại học Đà Nẵng và các Sở liên quan triển khai Chương trình phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Đại học Đà Nẵng, Phân viện Đà Nẵng - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, trường đại học dân lập Duy Tân xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế phối hợp trong hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổ chức thực hiện đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương đưa kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ vào kế hoạch 5 năm, hàng năm của sở, ngành và địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Ngoại vụ huy động các nguồn lực tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển khoa học và công nghệ, đảm bảo kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại, đào tạo nhân lực cho lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.
3. Sở Ngoại vụ:
Tổ chức vận động tài trợ cho các dự án khoa học và công nghệ, thu hút trí thức Việt kiều, chuyên gia nước ngoài tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ của thành phố.
4. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và cơ quan liên quan thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý khoa học và công nghệ.
- Xây dựng các chính sách, chế độ đối với cán bộ khoa học và công nghệ.
5. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ xác định tỉ lệ ngân sách hàng năm chi cho khoa học và công nghệ, đảm bảo việc thực hiện Chiến lược.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính và chế độ quản lý tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
6. Các sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố:
- Theo chức năng và nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong phạm vi thẩm quyền.
- Tổ chức triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm được giao trong Chiến lược.
7. UBND các quận, huyện:
- Chịu trách nhiệm phát triển khoa học và công nghệ trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ thành phố và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
8. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố, Đại học Đà Nẵng:
- Tổ chức huy động lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ của thành phố; đẩy mạnh công tác thông tin truyền bá kiến thức khoa học và công nghệ; tăng cường hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các chương trình, dự án phát triển khoa học và công nghệ của thành phố.
- Giúp cho việc theo dõi các hoạt động liên quan đến công tác tổ chức và quá trình thực hiện Chiến lược. Các tiêu chí được theo dõi theo đánh giá về mức độ và tiến độ hoàn thành theo định kỳ hàng năm, 5 năm và so sánh với thời điểm ban đầu.
* Các tiêu chí đánh giá như sau:
- Đối với nhóm thể chế: Mức độ hoàn thiện của hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ của thành phố; số lượng các văn bản pháp luật, các chính sách liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ của thành phố được ban hành; số lượng các đơn vị khoa học và công nghệ trên địa bàn; các kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ; mức độ kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ và tỉ lệ đầu tư theo GDP.
- Đối với nhóm hành động phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ: Các chính sách được ban hành và mức độ thực thi; số cán bộ khoa học và công nghệ các trình độ theo ngành và lĩnh vực được đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại.
- Đối với nhóm hành động xây dựng cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ: Mức độ hoàn thành và đi vào hoạt động của Công viên phần mềm, Khu công nghệ cao, các phòng thí nghiệm; sự hình thành mạng lưới thông tin khoa học và công nghệ trên địa bàn; mức độ tăng cường tiềm lực thông tin khoa học và công nghệ của Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ thành phố.
- Đối với nhóm các chương trình, đề tài khoa học và công nghệ: Số lượng các đề tài thuộc chương trình và đề tài độc lập được triển khai; mức độ, tiến độ thực hiện các chương trình, đề tài; số nhiệm vụ, vấn đề cụ thể đặt ra trong Chiến lược được giải quyết và mức độ giải quyết; kinh phí đầu tư cho chương trình, đề tài hàng năm và mức độ đáp ứng.
Các tiêu chí cần tiếp tục được hoàn thiện trong quá trình giám sát để đảm bảo đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược trong từng thời kỳ và giúp đưa ra được các điều chỉnh kịp thời, nhằm đạt được kết quả cao nhất.
Cơ quan giám sát thực hiện Chiến lược khoa học và công nghệ là Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố.