Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 1/7/2023; 05 vị trí công tác định kỳ chuyển đổi ngành nông nghiệp; Hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bổ sung phương thức đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử… là những chính sách nổi bật về công dân có hiệu lực từ tháng 7/2023.
Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng từ 1/7/2023
Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định số 42/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023 điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Theo đó, từ ngày 01/7/2023, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.
Cũng theo Nghị định số 42/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định, sau khi điều chỉnh có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
Nghị định số 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 14/8/2023, các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/7/2023.
5 vị trí công tác định kỳ chuyển đổi ngành nông nghiệp
Có hiệu lực từ 17/7/2023, Thông tư số 01/2023/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chính quyền địa phương.
Theo đó, 5 vị trí công tác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chính quyền địa phương cần định kỳ chuyển đổi bao gồm: Quản lý động vật thuộc danh mục quý hiếm; Kiểm dịch động vật; Kiểm lâm; Kiểm soát thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, bệnh động vật, gia súc, gia cầm; Theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chất lượng an toàn vệ sinh, thú y, thủy sản.
Thông tư số 01/2023/TT-BNNPTNT cũng nêu rõ, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc là từ đủ 2 năm đến 5 năm. Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm được phân công làm việc ở vị trí công tác đó của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thông tư số 01/2023/TT-BNNPTNT bãi bỏ Thông tư số 32/2015/TT-BNNPTNT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2023. Đối với các trường hợp thuộc diện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác theo quy định nêu trên đang được theo dõi, tính thời gian chuyển đổi theo quy định tại Thông tư số 32/2015/TT-BNNPTNT trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa đủ thời gian định kỳ chuyển đổi theo Thông tư số 32/2015/TT-BNNPTNT thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp tục theo dõi, tính thời gian giữ vị trí công tác để rà soát định kỳ chuyển đổi theo thời hạn quy định.
Hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BNNPTNT quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Theo quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BNNPTNT, hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức nông nghiệp và phát triển nông thôn đáp ứng quy định tại Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và bản sao các văn bản:
+ Quyết định tuyển dụng, quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp;
+ Quyết định nâng bậc lương gần nhất;
+ Quyết định công nhận sáng kiến;
+ Quyết định (hoặc giấy xác nhận của cấp có thẩm quyền) phân công chủ trì hoặc tham gia xây dựng, thực hiện nhiệm vụ (không bao gồm việc tham gia góp ý dự thảo, mời làm chuyên gia và đóng góp ý kiến trong các hội nghị, hội thảo).
- Đối với hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-BNNPTNT và kết quả thực hiện nhiệm vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đã được cấp có thẩm quyền công nhận hoặc ban hành, có điểm quy đổi đạt tối thiểu 3,0 điểm trở lên quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-BNNPTNT.
Thông tư số 02/2023/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 20/7/2023 và thay thế Thông tư số 34/2016/TT-BNNPTNT.
Bổ sung phương thức đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử
Nội dung đáng chú ý trên được quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/3/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, bên cạnh phương thức nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT cung cấp thêm một phương thức mới cho người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh khi thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Đó là phương thức đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử.
Phương thức đăng ký này giúp tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, thay vì phải trực tiếp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để nộp và nhận kết quả đăng ký hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh có thể ngồi nhà đăng ký và nhận kết quả trực tuyến tương tự như đăng ký doanh nghiệp và hợp tác xã.
Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT cũng quy định, khi đăng ký qua mạng thông tin điện tử, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng bản giấy và được chấp thuận khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hình thức, nội dung và tính xác thực.
Đáng chú ý, Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT cũng quy định về thời hạn sửa đổi hồ sơ qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn này, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh không được sửa đổi, bổ sung sẽ bị hủy theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.
Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 1/7/2023.
KHÁNH VÂN