Cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động doanh nghiệp nhỏ và vừa; Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn; 9 lĩnh vực người có chức vụ thuộc Bộ Xây dựng sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp; Bổ sung quy định cho vay bằng phương tiện điện tử; Quy định mới về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt… là những chính sách nổi bật về doanh nghiệp có hiệu lực từ tháng 9/2023.
Cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 52/2023/TT-BTC hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo đó, kinh phí thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Thông tư này bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước chi thường xuyên, bao gồm ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách; nguồn đóng góp, tài trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
Đáng chú ý, Thông tư số 52/2023/TT-BTC quy định cơ chế hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, tại Điều 10 Thông tư 52/2023/TT-BTC, người lao động đã làm việc tối thiểu 06 tháng liên tục trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, khi tham gia khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo từ 03 tháng trở xuống được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần chi phí đào tạo nghề với mức chi theo thông báo của cơ sở đào tạo nghề nghiệp nhưng tối đa không quá 02 triệu đồng/người/khóa học. Mỗi người lao động chỉ được hỗ trợ 1 lần.
Thông tư số 52/2023/TT-BTC cũng quy định đối với nguồn đóng góp, tài trợ: Việc huy động, quản lý, thanh quyết toán kinh phí phải tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp có thỏa thuận với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc sử dụng khoản đóng góp, tài trợ chi trả cho phần ngân sách nhà nước hỗ trợ thì thực hiện theo đúng thỏa thuận.
Nguyên tắc xác định chi phí như sau: Đối với nội dung chi có quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức tại các văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì xác định chi phí theo đúng chế độ quy định.
Đối với nội dung chi chưa có quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức: Xác định chi phí căn cứ trường hợp cụ thể, tính chất, phạm vi và các yếu tố liên quan, có tham khảo chi phí tương tự đã thực hiện trong thời hạn 12 tháng (nếu có) tính đến thời điểm xác định chi phí.
Thông tư số 52/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 23/9/2023.
Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn
Có hiệu lực từ ngày 15/9/2023, Thông tư số 07/2023/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định định mức kinh tế - kỹ thuật công tác điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn.
Theo đó, Thông tư số 07/2023/TT-BTNMT quy định về việc tính định mức kinh tế - kỹ thuật trong điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn thông qua hệ số điều chỉnh như sau:
Công thức tính: M = Mc x K
Trong đó:
- M là định mức thực tế.
- Mc là định mức được xây dựng trong điều kiện chuẩn. Điều kiện chuẩn là điều kiện bình thường khi tiến hành điều tra, khảo sát hoặc trong một thời gian cố định đối với mỗi nội dung tính định mức.
- K là hệ số điều chỉnh tuỳ theo mức độ phức tạp ảnh hưởng đến mức chuẩn.
9 lĩnh vực người có chức vụ thuộc Bộ Xây dựng sau khi thôi chức không được thành lập doanh nghiệp
Có hiệu lực từ 20/9/2023, Thông tư số 05/2023/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.
Cụ thể, Thông tư số 05/2023/TT-BXD quy định, các lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ, như sau:
- Quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
- Hoạt động đầu tư xây dựng.
- Phát triển đô thị.
- Hạ tầng kỹ thuật.
- Nhà ở, công sở và thị trường bất động sản.
- Vật liệu xây dựng.
- Khoa học và công nghệ trong lĩnh vực xây dựng.
- Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Chương trình, dự án, đề án thuộc các lĩnh vực được quy định tại các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.
Bổ sung quy định cho vay bằng phương tiện điện tử
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 06/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Theo đo, Thông tư số 06/2023/TT-NHNN quy định, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay bằng phương tiện điện tử phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, đặc điểm của khoản vay, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin phù hợp với quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, giao dịch điện tử, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý rủi ro và các văn bản pháp luật có liên quan.
Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
Tổ chức tín dụng phải lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu, giải quyết tra soát, khiếu nại, tranh chấp và cung cấp thông tin khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức tín dụng tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
- Có giải pháp, công nghệ kỹ thuật bảo đảm tính chính xác, bảo mật, an toàn trong quá trình thu thập, sử dụng, kiểm tra thông tin, dữ liệu;
- Có biện pháp kiểm tra, đối chiếu, cập nhật, xác minh thông tin, dữ liệu; có biện pháp ngăn chặn các hành vi giả mạo, can thiệp, chỉnh sửa làm sai lệch thông tin, dữ liệu;
- Có biện pháp theo dõi, nhận dạng, đo lường và kiểm soát rủi ro; có phương án xử lý rủi ro;
- Phân công trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, bộ phận có liên quan trong hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử và trong việc quản lý, giám sát rủi ro.
Thông tư số 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2023.
Quy định mới về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BGTVT quy định về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, di chuyển phương tiện giao thông đường sắt trong trường hợp đặc biệt.
Theo Thông tư số 14/2023/TT-BGTVT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện được quy định như sau:
- Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 14/2023/TT-BGTVT tổ chức cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trên đường sắt chuyên dùng, đường sắt đô thị theo quy định của Thông tư này.
Thông tư số 14/2023/TT-BGTVT cũng nêu rõ, trường hợp không cấp, không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu và nêu rõ lý do.
Thông tư số 14/2023/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành từ 01/9/2023.
Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BTTTT hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành, lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
Theo đó, từ ngày 15/9/2023, danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BTTTT; Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Thông tư 09/2023/TT-BTTTT.
KHÁNH VÂN