Ban hành Chương trình Phát triển Du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2015
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2006-2010
A. Khái quát tình hình giai đoạn 2006-2010 tác động đến du lịch thành phố
Trong giai đoạn 2006 - 2010 tình hình thế giới, khu vực và trong nước đã có những tác động mạnh mẽ đến ngành du lịch. Trên thế giới, vấn đề bất ổn về chính trị và an ninh đã xảy ra trong một số nước; nạn dịch bệnh A/H1N1; cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu từ cuối năm 2008 đã tác động lớn đến các nền kinh tế, trong đó có liên quan trực tiếp đến ngành du lịch. Bên cạnh những khó khăn thách thức, thì ngành du lịch cũng có những điều kiện thuận lợi để phát triển, đó là Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), Chủ tịch Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc, Chủ tịch Asian… Ban chỉ đạo du lịch từ Trung ương đến địa phương được củng cố và chương trình kích cầu du lịch được Chính phủ tiếp tục đầu tư.
I. Kết quả thực hiện:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu:
(Phụ lục 1 kèm theo)
1.1. Về khách Du lịch:
- Tốc độ tăng trưởng về khách du lịch bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010 là 22% (tăng 8% so với kế hoạch đề ra).
- Năm 2006 tổng lượt khách du lịch đạt 774.000 lượt; năm 2007 tổng lượt khách du lịch đạt 1.024.020 lượt (tăng 32%); năm 2010, tổng lượt khách du lịch đạt 1.770.000 khách, tăng 33% so với năm 2009 và tăng 22% so với kế hoạch, trong đó khách quốc tế tăng 18%, khách nội địa tăng 38%.
1.2. Doanh thu Du lịch:
- Doanh thu chuyên ngành du lịch giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân hàng năm đạt 25% (tăng 7% so với kế hoạch). Từ 435 tỷ đồng năm 2006 lên 1.239 tỷ đồng năm 2010. Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch năm 2006 đạt 958 tỉ đồng lên 3.097 tỷ đồng năm 2010.
1.3. Thị trường khách du lịch:
Việc mở các đường bay quốc tế đến Đà Nẵng và các đường bay thuê chuyến ngày càng tăng đã khiến cho khách từ các thị trường này đến Đà Nẵng tăng dần; thị trường khách du lịch đến Đà Nẵng tập trung chủ yếu là thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Pháp, Đức, Úc, Mỹ,… Khách do các đơn vị lữ hành phục vụ đã có bước chuyển biến, đặc biệt là khách nội địa từ các thị trường phía Bắc, Hà Nội, Hồ Chí Minh đã khiến cho mùa hè của Đà Nẵng luôn đông khách. Bên cạnh đó, khách nội địa đã có xu hướng kéo dài thời gian lưu trú.
2. Đầu tư xây dựng cơ sở chuyên ngành du lịch:
Thành phố đã đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, các công trình để phục vụ cho dân sinh và tạo thuận lợi cho phát triển du lịch như: đường du lịch ven biển Hoàng Sa, Trường Sa, đường lên đỉnh Sơn Trà (DRT), đường lên Khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ (đường ĐT 602), quy hoạch và mở rộng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn,…
Năm 2005 có 29 dự án đầu tư về du lịch với tổng số vốn đầu tư là 553,6 triệu USD. Đến năm 2010, thành phố có 55 dự án đầu tư về du lịch với tổng số vốn đầu tư lên đến 2.835,7 triệu USD; trong đó có 10 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 1.212 triệu USD và 45 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đầu tư 1.623,7 triệu USD.
Về cơ sở lưu trú năm 2005 có 85 khách sạn với 2.670 phòng (trong đó có 10 khách sạn 3-5 sao với 725 phòng), đến năm 2010 thành phố đã có 181 khách sạn với tổng số 6.089 phòng; trong đó có 19 khách sạn từ 3-5 sao với 1.860 phòng.
3. Về phát triển sản phẩm du lịch:
Hàng loạt sản phẩm du lịch mới có sức hấp dẫn và thu hút khách du lịch phải kể đến đó là: KDL sinh thái bán đảo Sơn Trà, điểm du lịch văn hóa tâm linh chùa Linh Ứng, KDL Bà Nà với hệ thống cáp treo đạt 2 kỷ lục thế giới cùng các dịch vụ lưu trú, vui chơi giải trí hiện đại, khu giải trí quốc tế đặc biệt Silver Shores, sân golf The Dunes Hòa Hải, khu công viên giải trí thể thao biển Dana Beach Club, chương trình citytour khám phá phố biển Đà Nẵng, các show diễn phục vụ du khách định kỳ tại Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh vào các tối thứ 4 và thứ 7 hàng tuần, các bãi tắm du lịch sạch đẹp kiểu mẫu ở Mỹ Khê và T18, an toàn cùng hệ thống phát thanh, nhạc nhẹ rất riêng của Đà Nẵng… Một số lễ hội, sự kiện văn hóa du lịch, đặc sắc đã được chọn lọc tổ chức đặc biệt là cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế, lễ hội Quan Thế Âm, chương trình du lịch “Đà Nẵng - Điểm hẹn mùa hè”… đã thực sự hấp dẫn du khách.
4. Tổ chức các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch:
Các hoạt động xúc tiến đã được triển khai có hiệu quả như: tổ chức roadshow, famtrip, chương trình quảng bá du lịch, tổ chức các chương trình du lịch làm quen dành cho các hãng lữ hành và báo chí đến Đà Nẵng như Thái Lan, Nhật, Trung Quốc và Singapore; tổ chức hội nghị khách hàng tại TP HCM và Hà Nội; phát hành cẩm nang du lịch Đà Nẵng, bản đồ du lịch, phim du lịch bằng nhiều thứ tiếng Việt, Anh, Trung Quốc, Nhật, Thái Lan… nâng cấp và liên kết trang web du lịch thành phố với các trang web uy tín trong và ngoài nước; Quảng bá du lịch Đà Nẵng trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử Du lịch thành phố Đà Nẵng; xuất bản các ấn phẩm du lịch, xây dựng các quầy tra cứu thông tin du lịch; tổ chức các chương trình: Đà Nẵng - điểm hẹn mùa hè, Cuộc thi đầu bếp giỏi và nhiều hoạt động khác nhằm thu hút du khách.
Đã xúc tiến các đường bay quốc tế trực tiếp từ Đài Loan, Singapore, Quảng Châu đến Đà Nẵng. Riêng Nhật Bản và Hàn Quốc mới có các chuyến bay charter, đường bay quốc tế Macau - Đà Nẵng và Thượng Hải - Đà Nẵng. Đối với các đường bay nội địa, đã mở thêm đường bay Đà Nẵng - Đà Lạt, nâng số đường bay nội địa từ Đà Nẵng đi các tỉnh lên 06 đường bay.
Ngoài ra công tác liên kết hợp tác phát triển du lịch giữa 03 địa phương Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng
- Quảng Nam đã được quan tâm đẩy mạnh qua việc liên kết xúc tiến, giới thiệu: “Ba địa phương - Một điểm đến” bằng các hình thức tổ chức roadshow, tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
II. Một số tồn tại:
- Còn thiếu sự gắn kết giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về du lịch;
- Các dự án đầu tư về du lịch - dịch vụ đăng ký nhiều, nhưng triển khai chậm và bắt đầu năm 2010 mới hình thành nhiều khu du lịch lớn như: Hyatt, Ariyana, Azura, Vinpearl, Bãi Bắc, Sunrise resort, Silver Shores, sân Golf… với cấp hạng 4 đến 5 sao;
- Du lịch đường sông chậm phát triển; chưa có đội tàu du lịch, bến tàu phục vụ du lịch đường sông do thiếu cầu tàu, bến neo đậu tàu du lịch và khó khăn về vốn đầu tư, thủ tục đầu tư;
- Tuy có cố gắng nhưng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Trường Cao đẳng nghề du lịch Đà Nẵng mới được thành lập, đang xúc tiến xây dựng trường và lập thủ tục tuyển sinh từ cuối năm 2010, do đó chưa đáp ứng được nguồn nhân lực cho du lịch;
- Trình độ ngoại ngữ của nhân viên tại các cơ sở phục vụ du lịch còn hạn chế.
III. Nguyên nhân:
- Trong 5 năm qua, một số yếu tố biến động về thị trường như: khủng hoảng kinh tế - tài chính, bệnh dịch, bão lũ lớn ở miền Trung đã có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của ngành;
- Chưa có các cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư phát triển dịch vụ du lịch tại các khu du lịch như Bán đảo Sơn Trà (đang làm công tác quy hoạch chi tiết), các bãi biển du lịch… (chỉ có chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn và các tuyến sông);
- Công tác quy hoạch và phối hợp giữa các ngành chưa chặt chẽ;
- Đội ngũ cán bộ về quản lý và kinh doanh du lịch còn thiếu tính chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Đầu tư phát triển cho nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước và kinh doanh du lịch chưa được quan tâm đúng mức;
- Đội ngũ nhân viên phục vụ tại các nhà hàng, khách sạn, các khu mua sắm chưa được chú trọng bồi dưỡng nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ cũng như thái độ phục vụ đối với khách du lịch.
Phần II
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Căn cứ xây dựng chương trình phát triển du lịch năm 2011-2015
Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020;
Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020;
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XX của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng, nhiệm kỳ 2011 - 2015;
Quyết định số 7099/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
II. Dự báo tình hình:
1. Thị trường khách quốc tế:
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thị trường khách du lịch trọng tâm của Đà Nẵng là các nước khu vực Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc), Đông Nam Á (Singapore, Malayxia, Thái Lan); Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan…); Bắc Mỹ (Mỹ, Canada); Úc và Đông Âu (Nga). Trong đó thị trường khách Trung Quốc và Nhật Bản sẽ có sự gia tăng mạnh thông qua việc hình thành các đường bay trực tiếp và công tác quảng bá khai thác thị trường đang được tập trung triển khai.
Để phát triển du khách quốc tế trong giai đoạn 2011 - 2015, ngay bây giờ ngành du lịch thành phố Đà Nẵng cần có chiến lược xây dựng sản phẩm, tổ chức phát động thị trường và tuyên truyền quảng bá cho các thị trường định hướng.
2. Thị trường khách trong nước:
Đây là nguồn khách thường xuyên cần được chú trọng, cần có chính sách kết hợp giữa du lịch quốc tế và du lịch trong nước, nhằm đạt hiệu quả khai thác khách cao nhất, góp phần đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí và nghỉ dưỡng của du khách trong nước.
Đà Nẵng với vị trí là thành phố trung tâm của Miền Trung - Tây nguyên và cả nước có cơ sở hạ tầng thuận lợi như sân bay, bến cảng, đường sắt... hội nhập quốc tế, sản phẩm du lịch của thành phố chịu sự cạnh tranh lớn với các địa phương lân cận và khu vực.
III. Phương hướng, mục tiêu
Nghị quyết số 33/NQ-TW ngày 16 tháng 10 năm 2003 của Bộ chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó phương hướng, nhiệm vụ phát triển của thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 “Đầu tư phát triển mạnh du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố, xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm du lịch lớn của đất nước”.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XX đã xác định: “Đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố”; xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại - dịch vụ lớn của cả nước, là điểm đến hấp dẫn. Do đó việc phát triển du lịch Đà Nẵng phải gắn với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội thành phố và quy hoạch tổng thể du lịch cả nước, liên kết chặt chẽ với du lịch miền Trung - Tây Nguyên và cả nước; tiến hành đồng thời cả 3 nhiệm vụ: (1) nâng cấp, phát triển sản phẩm và dịch vụ du lịch, đôn đốc hoàn thành các dự án du lịch đầu tư bằng nguồn vốn xã hội đã được phê duyệt nhằm tạo động lực cho phát triển du lịch; (2) đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch; (3) xây dựng văn minh du lịch, phát triển nhân lực du lịch. Phấn đấu đến năm 2015, nâng tổng số khách du lịch lên 4 triệu lượt khách (trong đó 1 triệu khách quốc tế); nâng tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch trong GDP của thành phố lên khoảng 7%.
1. Phương hướng:
Theo 3 hướng chính
- Phát triển du lịch biển, nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái;
- Phát triển du lịch văn hoá, lịch sử, thắng cảnh, làng quê, làng nghề;
- Phát triển du lịch công vụ mua sắm, hội nghị hội thảo.
Về định hướng thị trường khách: nghiên cứu, xúc tiến thị trường, xác định đối tượng khách chủ lực của Đà Nẵng để có hướng đầu tư, khai thác thích hợp, cũng như thống kê phân loại khách du lịch theo từng loại hình (khách mua sắm, khách nghỉ dưỡng, khách tham quan) để đáp ứng sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ khách du lịch tốt hơn. Đẩy mạnh khai thác các thị trường du lịch nước ngoài nhất là khai thác khách thông qua việc mở đường bay trực tiếp. Bên cạnh đó, xây dựng chiến lược và có kế hoạch khai thác tốt thị trường khách Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Pháp, Anh và các khách du lịch qua tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Khai thác lợi thế đô thị loại I và là trung tâm vùng trọng điểm kinh tế miền Trung - Tây Nguyên để xúc tiến thị trường khách du lịch nội địa, khách du lịch MICE.
2. Mục tiêu:
- Về khách du lịch: phấn đấu đến năm 2015 đón được 4.000.000 khách du lịch, trong đó có 1.000.000 khách quốc tế và 3.000.000 khách nội địa. Tốc độ tăng trưởng về lượng khách bình quân hàng năm từ 2011-2015 đạt 18%;
-Về doanh thu năm 2015 phấn đấu doanh thu chuyên ngành du lịch đạt 3.420 tỷ đồng, tăng bình quân 23%, nâng tỷ trọng đóng góp của du lịch trong GDP của thành phố từ 5,12% lên 7,0%;
- Giai đoạn 2011-2015, dự kiến số lượng phòng khách sạn tăng lên 15.487 phòng (trong đó phòng khách sạn từ 4-5 sao tăng 14.317 phòng, nâng tổng số phòng khách sạn 4-5 sao từ nay đến 2015 là 15.764 phòng chiếm 73,06%) nâng tổng số phòng khách sạn phục vụ lưu trú đến năm 2015 là 21.576 phòng.
IV. Một số nhiệm vụ chủ yếu
1. Tăng cường công tác quy hoạch, đầu tư phát triển du lịch:
1.1. Quy hoạch:
Trong giai đoạn 2011-2015, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020, thực hiện triển khai quy hoạch Khu bán đảo Sơn Trà sau khi thành phố phê duyệt, triển khai thực hiện quy hoạch và xây dựng Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn, quy hoạch khu Làng Vân, đèo Hải Vân, các khu vui chơi giải trí, bán hàng lưu niệm, khu mua sắm, phố du lịch Bạch Đằng,…
1.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch:
- Đầu tư tuyến đường lên đỉnh Sơn Trà giai đoạn 2 (từ DRT đến đỉnh), các bãi tắm công cộng theo quy hoạch của thành phố;
- Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại bán đảo Sơn Trà: dự án cấp nước, cấp điện, viễn thông giai đoạn 2;
- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn trở thành khu du lịch lớn có sức hấp dẫn cao;
- Nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ du lịch để hỗ trợ, tăng cường hiệu quả khai thác các sản phẩm trọng điểm như: Bắn pháo hoa quốc tế, Bảo tàng điêu khắc Chăm…
- Kêu gọi đầu tư các bến thuyền du lịch.
1.3. Triển khai các dự án đầu tư Du lịch:
Đẩy mạnh rà soát, đôn đốc triển khai nhanh các dự án đầu tư du lịch hiện có; phấn đấu từ 2011 đến năm 2015 tăng thêm 14.317 phòng (tăng 135% so với tổng số phòng khách sạn hiện có năm 2010); nâng tổng số phòng đến năm 2015 đạt 21.576 phòng, cụ thể:
- Năm 2011: 08 dự án đưa vào hoạt động, gồm 1.530 phòng (KDL Silver Shores giai đoạn 2, KDL biển Vinacapital và sân Golf, KDL biển Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà resort and spa, KDL Vinpearl Danang, KDL Bãi Bắc, KDL Tiên Sa, KDL Ariyana);
- Năm 2012: 12 dự án, gồm 2.969 phòng (Khu du lịch biển Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2, Cao ốc Azura, Vinpearl Danang giai đoạn 2, KDL Bãi Trẹm Savico, KDL Sao Việt Non Nước, KDL Ariyana giai đoạn 2, KDL Sunrise resort, KDL Biệt thự cao cấp biển Khuê Mỹ, Golden Square, Harmony Tower, KDL nước khoáng Ngũ Hành Sơn, Dự án khách sạn sông Hàn);
- Năm 2013: 11 dự án gồm 2.948 phòng (KDL P&I, Sơn Trà Resort and Spa giai đoạn 3, KDL Bãi Bụt, KDL The Nam Khang, KDL Red Star, KS Red Star, Harmony Tower giai đoạn 2, Tổ hợp thương mại và Dịch vụ sông Hàn, Olalani Riverside, Đà Nẵng Centre, Khu phức hợp khách sạn Bạch Đằng);
- Năm 2014: 12 dự án gồm 3.494 phòng (KDL Vinacapital resort và Sân golf giai đoạn 3, Khu đô thị Đa Phước, Trung tâm Giải trí Bowling, Sơn Trà resort and Spa giai đoạn 4, KDL Bãi Bụt giai đoạn 2, Anvie Danang Resort and Residences, KDL biển Hà Nội, KDL Cty TNHH Hà, KDL biển I.V.C, Olalani Riverside giai đoạn 2, Đà Nẵng Centre giai đoạn 2, Khu phức hợp khách sạn Bạch Đằng giai đoạn 2);
- Năm 2015:10 dự án gồm 3.376 phòng (Sơn Trà Resort and Spa giai đoạn 5, KDL Hoàng Anh Gia Lai, KDL Le Meridien, KDL Cty TNHH Hà giai đoạn 2, Golden Square giai đoạn 2, KS Khang Hưng, Viễn Đông Meridian, KS Saigon Tourane giai đoạn 2, KDL sinh thái biển kết hợp nuôi trồng hải sản, Khu đô thị sinh thái Nam Ô).
2. Sản phẩm du lịch:
a. Ưu tiên phát triển sản phẩm dịch vụ du lịch biển chất lượng cao:
- Tổ chức các dịch vụ du lịch trên biển: Dịch vụ lặn biển ngắm san hô, đua thuyền buồm, lướt ván, mô tô nước, dù bay; đôn đốc triển khai nhanh dự án Khu du lịch thể thao giải trí biển quốc tế San hô Đà Nẵng, khu dịch vụ thể thao giải trí biển Huy Khánh;
- Đầu tư xây dựng bến Cảng du lịch, bãi tắm du lịch kiểu mẫu;
- Xây dựng khu ẩm thực vùng biển;
- Tiếp tục xây dựng các bãi tắm công cộng theo quy hoạch của thành phố để đáp ứng cho khách du lịch và người dân của thành phố. Tổ chức các sự kiện du lịch, thể thao biển, nâng cao chất lượng các cơ sở lưu trú, nhà hàng ven biển hiện có; nghiên cứu hình thành các khu bán hàng lưu niệm, giải trí và các dịch vụ phục vụ khách khu vực ven biển. Tổ chức các chương trình nghệ thuật tại công viên biển Đông.
b. Sản phẩm du lịch văn hóa:
- Tổ chức khai thác tốt hơn nữa các bảo tàng như: Bảo tàng thành phố, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đồng Đình, Bảo tàng điêu khắc Chăm để đưa vào chương trình phục vụ khách tham quan, du lịch. Nghiên cứu thời gian phục vụ khách cho đến 22 giờ đêm;
- Xúc tiến xây dựng Bảo tàng mỹ thuật;
- Xây dựng Khu Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn với các hạng mục:
+ Quy hoạch và đầu tư xây dựng khu danh thắng Ngũ Hành Sơn thành khu du lịch đặc trưng có giá trị đặc biệt, hội tụ các yếu tố bảo tồn văn hóa di tích, cảnh quan của thành phố, hình thành một số điểm tham quan mới; khai thác phía Tây và khu vực sông Cổ Cò, hang Âm phủ, đưa thang máy hòn Thủy Sơn vào phục vụ khách;
+ Hình thành làng đá thành một khu liên hoàn, có không gian riêng cho từng khu vực, 1 điểm tham quan có thuyết minh, chiếu phim giới thiệu, bán sản phẩm, trưng bày, mua sắm;
+ Đầu tư và hình thành các điểm tham quan du lịch mới, lễ hội, bảo tàng, tâm linh, nghỉ dưỡng và điêu khắc mua bán đá mỹ nghệ.
- Phát triển các show diễn nghệ thuật dân gian của Đà Nẵng;
- Tổ chức các lễ hội như: Lễ hội Quan Thế Âm, lễ hội cầu Ngư; tổ chức festival làng đá, việc tổ chức phải diễn ra định kỳ để quảng bá cho khách du lịch và trở thành một thương hiệu hoạt động du lịch không thể thiếu đối với du khách đến Đà Nẵng.
c. Sản phẩm du lịch sinh thái:
- Du lịch Bán đảo Sơn Trà, gắn kết việc khai thác các khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp (Khu du lịch Bãi Bắc, Tiên Sa) với công tác bảo tồn, khai thác hiệu quả các chương trình du lịch núi - biển;
- Du lịch Bà Nà - Suối Mơ (Đưa vào khai thác Khu vui chơi giải trí quốc tế, BaNa Hills Fantasy Park Spring có sức chứa 1000 lượt khách/1lần, khu làng Pháp, Sân Golf 36 lỗ, các khu khách sạn nghỉ dưỡng cùng các dịch vụ chất lượng cao khác), xây dựng khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ thành khu du lịch lưu trú, giải trí, mua sắm có tầm cỡ khu vực với chất lượng phục vụ cao;
Tiếp tục đầu tư xây dựng tuyến cáp treo mới (từ Suối Mơ lên Khách sạn Morin có chiều dài 5.770m gồm 86 cabin);
- Tổ chức lại Liên hoan gặp gỡ Bà Nà thành chương trình sự kiện diễn ra hằng năm;
- Hình thành Khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, khu đô thị sinh thái Nam Ô tạo thêm sản phẩm du lịch của thành phố.
d. Du lịch đường sông, tham quan làng nghề, làng quê:
- Xây dựng các tour du lịch đường sông, biển dọc theo sông Hàn, sông Hàn ra cửa biển, các làng quê ven sông và các điểm quanh bán đảo Sơn Trà;
- Xây dựng các tuyến đường sông Cổ Cò (Hòa Hải - Ngũ Hành Sơn) sau khi hình thành Công viên Văn hóa Ngũ Hành Sơn sẽ là một tuyến đường sông hấp dẫn; Xây dựng tuyến sông Cu Đê (Hòa Liên - Hòa Bắc);
- Hình thành sản phẩm du lịch làng quê, làng nghề theo mô hình du lịch cộng đồng như làng Phong Nam, Đa Mặn - K20. Xây dựng các điểm đến tại Hoà Xuân, Thái Lai, xây dựng các điểm đến quanh bán đảo Sơn Trà;
- Hình thành đội tàu du lịch đường sông kêu gọi đầu tư bằng nguồn xã hội hóa; hình thành dịch vụ bơi thuyền Kayak, Canoeing trên sông Hàn;
- Đầu tư xây dụng các bến thuyền tại các địa điểm Thuận Phước, Nại Hiên.
e. Du lịch mua sắm, giải trí và công vụ:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm, hội chợ, phát triển loại hình du lịch này để khắc phục tính thời vụ trong du lịch;
- Xây dựng các sản phẩm du lịch theo hướng hiện đại như vui chơi, giải trí, ẩm thực, mua sắm,… chất lượng cao;
- Hình thành khu mua sắm chuyên phục vụ khách du lịch tại chợ Hàn, phố du lịch Bạch Đằng và đường Trần Hưng Đạo;
- Phát triển các mặt hàng lưu niệm tại điểm đến của các khu làng nghề;
- Phát triển các loại hình du lịch thể thao giải trí hấp dẫn, hình thành các khu vui chơi giải trí về đêm.
g. Hình thành các tour du lịch mới:
Với những cơ sở và sản phẩm hiện có, du lịch Đà Nẵng xây dựng kế hoạch, chương trình hợp tác với tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên Huế và các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên để hình thành 10 tour du lịch hấp dẫn như: Du lịch MICE (MICE tour); Du lịch văn hóa (Culture tour); Du lịch nghỉ dưỡng (Relax tour); Du lịch lễ hội (Festival tour); Du lịch khám phá (Discovery tour); Du lịch tìm vận may (Casino tour); Du lịch thể thao (Golf tour); Du lịch ẩm thực (Cuisine tour); Du lịch tâm linh (Religious tour); Du lịch tham quan thành phố (City tour).
3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch Đà Nẵng:
a. Cung cấp thông tin du lịch:
- Xây dựng lắp đặt thêm các quầy thông tin, các biển chỉ dẫn về du lịch tại một số điểm trung tâm thành phố, sân bay Đà Nẵng, khu vực Bảo tàng điêu khắc Chăm, đường Bạch Đằng, Nhà hát Trưng Vương và tại các cửa ngõ ra, vào thành phố;
- Đặt màn hình chiếu phim tại một số điểm trong thành phố, quảng cáo hình ảnh du lịch Đà Nẵng tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; gửi thông tin về du lịch Đà Nẵng cho các tạp chí, tờ báo lớn, cơ quan xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
b. Tổ chức các sự kiện, Famtrip, chương trình quảng bá du lịch:
- Thực hiện chiến dịch quảng bá tuyên truyền về du lịch Đà Nẵng, xây dựng Đà Nẵng trở thành điểm đến hấp dẫn, an toàn và thân thiện;
- Phối hợp với các hãng hàng không, Tổng cục Du lịch và các đơn vị lữ hành tổ chức phát động thị trường tại các khu vực có đường bay trực tiếp đến Đà Nẵng: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore,…
- Tổ chức các sự kiện du lịch thường xuyên của thành phố gồm: Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế, Chương trình du lịch “Điểm hẹn mùa hè”; phục hồi Liên hoan Du lịch Gặp gỡ Bà Nà; Liên hoan du lịch làng nghề, hội thi tay nghề, hướng dẫn viên; tổ chức cuộc thi điêu khắc đá quốc tế,…
- Tổ chức các chương trình du lịch làm quen dành cho các hãng lữ hành và báo chí đến Đà Nẵng. Tổ chức Road show du lịch tại Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc và Singapore; tổ chức Hội nghị khách hàng tại TP HCM và Hà Nội;
- Xúc tiến hình thành các đường bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng và mở đường bay nội địa mới Đà Nẵng - Cần Thơ và duy trì đường bay Đà Nẵng - Hải Phòng, Đà Nẵng - Đà Lạt.
c. Xuất bản ấn phẩm, Website du lịch:
- Xuất bản thêm các ấn phẩm du lịch dưới nhiều hình thức để phục vụ cho du khách như: Sách cẩm nang, bản đồ, bưu ảnh, tập gấp, Poster, bản tin, tạp chí, sách chuyên đề về một số điểm tham quan du lịch Đà Nẵng bằng nhiều thứ tiếng phục vụ khách du lịch…
- Xây dựng, hoàn thiện nội dung và hình ảnh của trang Web du lịch Đà Nẵng để cập nhật những thông tin mới nhất về du lịch Đà Nẵng.
d. Liên kết hợp tác:
- Liên kết vùng Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, miền Trung - Tây Nguyên;
- Liên kết ngành Hàng không, Thương mại, Thông tin - Truyền thông để xúc tiến quảng bá thông qua các sự kiện quốc gia, quốc tế;
- Liên kết các website của các doanh nghiệp để cung cấp thông tin và quảng bá du lịch Đà Nẵng.
4. Môi trường du lịch:
- Từng bước xây dựng Đà Nẵng trở thành “Thành phố môi trường”;
- Tỷ lệ thu gom và xử lý hợp vệ sinh chất thải rắn đạt 100% vào năm 2015;
- Phổ biến nhận thức về môi trường du lịch đến từng người dân thông qua trường học, địa phương, thông tin đại chúng,…
- Nâng cao nhận thức về lợi ích của phát triển du lịch cho cộng đồng qua nhiều hình thức tuyên truyền;
- Tổ chức các lớp tập huấn cho các nhân viên làm du lịch thường xuyên tiếp xúc với khách du lịch (Hải quan, an ninh cửa khẩu, hướng dẫn viên, nhà hàng và các cơ sở dịch vụ khác);
- Phát huy vai trò của Đội an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại các bãi biển du lịch Đà Nẵng, Đội trật tự du lịch giữ gìn trật tự tại các bãi biển và khu vực trung tâm thành phố, các điểm tham quan để Đà Nẵng thành điểm đến an toàn và thân thiện cho du khách;
- Xây dựng các nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn quốc tế tại các khu, điểm du lịch;
- Song song với việc khai thác du lịch tại Bán đảo Sơn Trà và Bà Nà, công tác giữ gìn môi trường sinh thái, hệ thực vật và động vật cần được chú trọng hơn nữa;
- Nâng cấp chương trình “Biển xanh” để tuyên truyền cho người dân về môi trường du lịch.
5. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng:
Dự kiến số lượng phòng khách sạn tăng trong giai đoạn này là 15.487 phòng, do vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cần tập trung vào các nội dung sau:
a. Công tác bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ quản lý du lịch:
- Từng bước chuẩn hóa, nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, các cơ sở đơn vị kinh doanh du lịch ; tăng cường đầu tư của nhà nước và đẩy mạnh công tác xã hội hóa nguồn nhân lực du lịch, gắn công tác đào tạo với nhu cầu xã hội;
- Tổ chức các lớp đào tạo Giám đốc lữ hành, Giám đốc quản lý khách sạn, các khóa đào tạo điều hành tour Inbound và Outbound, các khóa bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ du lịch;
- Tranh thủ sự giúp đỡ tài trợ của các tổ chức quốc tế như JICA, PATA, WTO,… trong việc huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ;
- Đẩy mạnh việc hợp tác đào tạo du lịch với các trường và các Học viện du lịch nổi tiếng trên thế giới.
b. Công tác đào tạo và bồi dưỡng của các doanh nghiệp du lịch:
- Khuyến khích các doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho nhân viên, đặc biệt là các nhân viên bán hàng tại các khu mua sắm chuyên phục vụ khách du lịch nhằm phục vụ theo yêu cầu của từng thị trường khách du lịch;
- Các doanh nghiệp đặt hàng đào tạo đối với các trường để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của mình, đồng thời các trường cũng nắm bắt được nhu cầu thực tiễn để cải tiến chương trình cho phù hợp với thực tế;
- Cần có chế độ khuyến khích các hình thức tự học đối với cán bộ, nhân viên nhằm phát huy hơn nữa tinh thần tự bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đơn vị;
Cần chú ý bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về an toàn, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường để đảm bảo du lịch phát triển bền vững lâu dài.
Phần III
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các giải pháp thực hiện
1. Cơ chế chính sách, đầu tư:
- Ban hành cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư thu hút vào lĩnh vực phát triển dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố như: Sơn Trà, Hải Vân, Làng Vân và một số loại hình du lịch làng quê, làng nghề truyền thống…
- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân, phân định rõ vai trò trách nhiệm, lợi ích của các bên. Nhà nước phân cấp mạnh mẽ cho doanh nghiệp, tạo môi trường thông thoáng, hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp chủ động phát huy vai trò động lực thúc đẩy phát triển du lịch;
- Xây dựng chính sách và đầu tư phát triển các loại hình du lịch mới, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc biệt là giải trí về đêm, xây dựng khu ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí lớn. Xã hội hóa Công viên 29/3 nhằm đầu tư, nâng cấp đưa vào thành điểm vui chơi, giải trí phục vụ du lịch;
- Xây dựng chính sách hỗ trợ xúc tiến quảng bá trong và ngoài nước, cơ chế tham gia xã hội hóa trong quảng bá xúc tiến và đào tạo du lịch;
- Xây dựng cơ chế khuyến khích chất lượng, hiệu quả du lịch thông qua đánh giá, xếp hạng, bình chọn và tôn vinh đối với các doanh nghiệp và địa danh;
- Phổ biến Luật Bảo vệ môi trường, Luật Du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức và quản lý:
- Tăng cường năng lực quản lý của Sở đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát huy mạnh hơn nữa vai trò của Trung tâm Xúc tiến du lịch là đơn vị tổ chức thực hiện việc xúc tiến du lịch của thành phố;
- Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo du lịch, củng cố nhân sự của hiệp hội du lịch với sự tham gia của các doanh nghiệp du lịch nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phối hợp liên ngành;
- Thực hiện quản lý theo quy hoạch bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển du lịch gắn liền với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển và hội nhập quốc tế.
3. Phát triển nguồn nhân lực:
- Rà soát đánh giá số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp;
- Huy động đa dạng các nguồn kinh phí cho công tác đào tạo (ngân sách trung ương, địa phương, tài trợ trong và ngoài nước). Đẩy mạnh việc bồi dưỡng, đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức thông qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng do Thành phố tổ chức và cử cán bộ chuyên viên tham gia các khóa học về du lịch ở trong và ngoài nước;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề du lịch để tổ chức các chương trình đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ quản lý nhà nước về du lịch và cán bộ, nhân viên trong các đơn vị kinh doanh du lịch nhằm nâng cao khả năng lãnh đạo, điều hành, kiến thức nghiệp vụ theo kịp tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và phù hợp với nhu cầu thực tế;
- Xây dựng Website về nguồn nhân lực du lịch để cung cấp những thông tin lao động trong ngành;
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, liên kết với các cơ sở đào tạo du lịch ở nước ngoài trong việc trao đổi, tập huấn công tác làm du lịch.
4. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin và công tác xã hội hóa:
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tuyên truyền quảng bá;
- Tăng cường năng lực các tổ chức nghiên cứu và phát triển về du lịch, tạo điều kiện cho việc hợp tác với nước ngoài;
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tăng cường xúc tiến quảng bá, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ và nâng cao vị thế du lịch Đà Nẵng trên trường quốc tế.