UBND thành phố vừa ban hành Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày 23-3-2022 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2030 với một số chỉ tiêu như: 100% người cao tuổi đủ điều kiện quy định được giải quyết hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên và các chế độ trợ giúp khác; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 80% xã, phường xây dựng, duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Kế hoạch nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2156/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021- 2030 phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn của thành phố; thực hiện đảm bảo chính sách, quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi (NCT), không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật chất, sức khỏe, văn hóa, tinh thần cho NCT, tiếp tục phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ, kinh nghiệm, vai trò, cống hiến của NCT trong xã hội và gia đình. Đồng thời, tạo điều kiện để NCT tham gia các hoạt động văn hóa xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị và các hoạt động xã hội khác phù hợp với sức khỏe, nhu cầu, nguyện vọng, khả năng; phát triển mạng lưới an sinh xã hội đối với NCT phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; thực hiện bình đẳng trong thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản cho NCT.
Theo đó, mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
TT |
Nội dung chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Giai đoạn 2022-2025 |
Giai đoạn 2025- 2030 |
1 |
Tỷ lệ NCT đủ điều kiện quy định được giải quyết hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên và các chế độ trợ giúp khác |
% |
100 |
100 |
2 |
Tỷ lệ NCT không nơi nương tựa, không có người phụng dưỡng, đủ điều kiện quy định được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội |
% |
100 |
100 |
3 |
Tỷ lệ NCT không phải sống trong nhà ở xuống cấp hư hỏng nặng |
% |
100 |
100 |
4 |
Tỷ lệ NCT có khả năng lao động, có nhu cầu và đủ điều kiện quy định được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo nghề, hướng dẫn sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất |
% |
100 |
100 |
5 |
Tỷ lệ số xã, phường có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của NCT |
% |
80 |
100 |
6 |
Tỷ lệ NCT tham gia luyện tập thể dục, thể thao |
% |
50 |
70 |
7 |
Tỷ lệ NCT tham gia văn hóa, văn nghệ |
% |
10 |
30 |
8 |
Tỷ lệ xã, phường có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò NCT |
% |
80 |
100 |
9 |
Tỷ lệ xã, phường có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò NCT |
% |
100 |
100 |
10 |
Tỷ lệ NCT có thẻ bảo hiểm y tế |
% |
100 |
100 |
11 |
Tỷ lệ NCT được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe |
% |
Ít nhất 90% |
100 |
12 |
Tỷ lệ NCT khi bị ốm đau, dịch bệnh được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe |
% |
100 |
100 |
13 |
Tỷ lệ bệnh viện đa khoa, chuyên khoa (trừ khoa nhi) có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho NCT tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho NCT |
% |
50 |
90 |
14 |
Thành lập bệnh viện lão khoa |
bệnh viện |
01 |
|
15 |
Tỷ lệ bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến thành phố thành lập khoa Lão |
% |
50 |
100 |
16 |
Tỷ lệ xã, phường xây dựng duy trì hoạt động của đội ngũ chăm sóc sức khỏe NCT |
% |
50 |
80 |
17 |
Tỷ lệ NCT có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau |
% |
100 |
100 |
18 |
Tỷ lệ NCT khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng |
% |
70 |
80 |
19 |
Tỷ lệ NCT có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định |
% |
100 |
100 |
20 |
Tỷ lệ NCT có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ ừợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu |
% |
80 |
100 |
21 |
Tỷ lệ gia đình có NCT bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho NCT |
% |
50 |
80 |
22 |
Số chuyên mục, chuyên trang về NCT được xây dựng tối thiểu hàng quý trên các Báo Đà Nang, Đài Phát thanh Truyền hình Đà Năng, Đài Truyền thanh quận, huyện |
Chuyên mục/quý |
1 |
1 |
23 |
Tỷ lệ NCT tiếp cận và sử dụng được các sản phấm công nghệ thông tin, truyền thông tối thiểu |
% |
50 |
80 |
UBND thành phố giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan tham mưu giúp cho UBND thành phố quản lý nhà nước về các hoạt động của NCT trên địa bàn thành phố, chủ trì phối hợp với các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu xây dựng trình UBND thành phố bổ sung, hoàn thiện các chính sách về trợ giúp xã hội, dạy nghề, tạo việc làm cho NCT.
Bên cạnh đó, tổ chức triển khai các hoạt động như: trợ giúp xã hội, dạy nghề, tạo việc làm, vay vốn, hỗ trợ sinh kế cho NCT; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc NCT. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác NCT; xây dựng và thí điểm nhân rộng các mô hình chăm sóc NCT. Triển khai các hoạt động tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức; khảo sát, đánh giá và thu thập thông tin về NCT. Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND thành phố.
Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, phòng chống dịch bệnh cho NCT; cấp thẻ bảo hiểm y tế. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ trợ giúp NCT tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Sở Du lịch chủ trì xây dụng kế hoạch, triển khai thực hiện nhiệm vụ trợ giúp NCT tham gia hoạt động tham quan, du lịch.
UBND thành phố giao Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, triển khai thực hiện nhiệm vụ trợ giúp NCT tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; truyền thông nâng cao nhận thức về NCT và ứng phó với vấn đề già hóa dân số. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn thành phố xây dựng chương trình chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho NCT. Phối hợp với các sở, ngành hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành.
UBND các quận, huyện có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực thực hiện kế hoạch; định kỳ kiểm tra và báo cáo về UBND thành phố.
UBND thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên, các tể chức liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện Kế hoạch; tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động về chăm sóc, phát huy vai trò NCT; huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác chăm sóc và phát huy vai trò NCT, gắn với các phong trào thi đua. Tham gia xây dựng chính sách; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về NCT.
UBND thành phố cũng đề nghị Ban đại diện Hội NCT thành phố phối hợp với sở, ngành, các cơ quan có liên quan phát động hội viên Hội NCT ở cơ sở, Ban đại diện Hội NCT ở các cấp triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình của UBND thành phố. Chỉ đạo Ban đại diện Hội NCT các cấp xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình thiết thực với từng địa phương, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động liên quan đến NCT trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, xã hội, thể dục - thể thao, sức khỏe, phát huy vai trò NCT.
Tăng cường vận động NCT tham gia sinh hoạt Hội, tham gia phát triển kinh tế, tạo việc làm góp phần giảm nghèo bền vững; xây dựng xã hội học tập, khuyến học, khuyến tài; triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì NCT Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò NCT”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phong trào “Tuổi cao gương sáng”; phối hợp với các ngành chức năng chăm lo, phụng dưỡng về đời sống vật chất - tinh thần NCT theo các mục tiêu đề ra. Mặt khác, củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò NCT; triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ và các mô hình câu lạc bộ NCT.
Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tuyên truyền các chủ trương, chính sách và nội dung trong Kế hoạch này; mở các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tin bài thông tin về nội dung và tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân tiêu biểu, các gương điển hình.
THÁI BÌNH