Khí hậu, Thiên tai và biến đổi khí hậu
Đăng ngày 10-06-2020 02:31, Lượt xem: 13697

Khí hậu của Đà Nẵng khắc nghiệt, mùa mưa và mùa khô phân biệt rõ rệt và đến muộn hơn các tỉnh phía Bắc 2 tháng. Mùa khô hạn kéo dài trong 6 tháng gây nên tình trạng hạn hán nghiêm trọng, mức nước các dòng sông xuống thấp, nước mặn xâm nhập sâu vào các dòng sông, ảnh hưởng lớn đến vị trí lấy nước cấp cho thành phố.

1. Khí hậu:

Do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình nên Đà Nẵng ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, chế độ nhiệt ít chênh lệch giữa mùa hè và mùa đông, ở mức khoảng 3-5°C.

a. Nhiệt độ: 

Nhiệt độ cao nhất trung bình của Đà Nẵng là 29°0C và nhiệt độ thấp nhất trung bình là 22°7C. Biên độ dao động nhiệt giữa các ngày và các tháng liên tiếp trong năm khoảng 3-5°C. Cụ thể như sau:

Nội dung Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm 25°6C
Nhiệt độ cao nhất trung bình 29°0C
Nhiệt độ thấp nhất trung bình 22°7C
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 40°9C
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 10°2C

b. Độ ẩm không khí:

Thành phố Đà Nẵng có độ ẩm không khí trrung bình năm là 82%, trong đó, độ ẩm không khí cao nhất trung bình là 90%. Cụ thể như sau:

Nội dung Độ ẩm
Độ ẩm không khí trung bình năm 82%
Độ ẩm không khí cao nhất trung bình 90%
Độ ẩm không khí thấp nhất trung bình 75%
Độ ẩm không khí thấp nhất tuyệt đối 10%

c. Mưa:

Lượng mưa trung bình năm của thành phố Đà Nẵng đạt 2.066mm. Trong đó, lượng mưa ngày lớn nhất là 332mm; ngày mưa trung bình năm là 144 ngày.

Nội dung Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm 2.066mm
Lượng mưa năm lớn nhất (1964) 3.307mm
Lượng mưa năm nhỏ nhất (1974) 1.400mm
Lượng mưa ngày lớn nhất 332mm
Số ngày mưa trung bình năm 144 ngày
Số ngày mưa trung bình nhiều nhất / tháng 22 ngày

d. Nắng:

Số giờ nắng trung bình của Đà Nẵng là 2.158 giờ/năm. Trong đó, số giờ nắng trung bình nhiều nhất là 248 giờ/tháng và số giờ nắng trung bình ít nhất là 120 giờ/tháng

e. Bốc hơi mặt nước

Lượng bốc hơi trung bình đạt 2.107mm/năm. Trong đó, lượng bốc hơi trung bình nhiều nhất là 241mm/năm; lượng bốc hơi trung bình thấp nhất là 119mm/năm.

f. Mây:

- Trung bình lưu lượng toàn thể: 5,3

- Trung bình lưu lượng hạ tầng: 3,3

g. Gió:

- Hướng gió thịnh hành mùa hè (tháng 4-9): gió Đông

- Tốc độ gió trung bình: 3,3m/s; 14m/s

- Hướng gió thịnh hành mùa Đông (tháng 10-3): gió Bắc, gió Tây Bắc

- Tốc độ gió mạnh nhất: 20-25m/s

- Trong một số trường hợp có bão, tốc độ lên tới 40m/s

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Tốc độ gió

Trung bình

4,4

4,2

4,5

4,5

4,2

4,0

4,2

4,6

5,0

4,3

 

 

Tốc độ gió

Mạnh nhất

19

18

18

18

25

20

27

17

28

40

24

18

Hướng gió

B

B

B

B

TN

B

TN

TB, T

ĐB

TB

B

ĐB, B

Bảng: Tốc độ gió trung bình & gió mạnh nhất trong năm

* Ghi chú:       

- Tốc độ tính m/s

- Hướng gió: B: Bắc; N: Nam; Đ: Đông; T: Tây; TB: Tây Bắc; ĐB: Đông Bắc; TN: Tây Nam.

2. Thiên tai và biến đổi khí hậu:

Đà Nẵng chịu ảnh hưởng chung trong khu vực Trung Trung Bộ như thuỷ triều, gió bão, động đất và sóng thần. Bão ở Đà Nẵng thường xuất hiện ở các tháng 1, 10, 12; bão thường có cấp 9-10, kéo theo mưa to, kéo dài và có nguy cơ gây ngập lụt.


Bản đồ nguy cơ ngập ứng với mực nước biển dâng 100cm

Trong kịch bản biến đổi khí hậu, nếu mực nước biển dân 100 cm, khoảng 1,13% diện tích của thành phố Đà Nẵng có nguy cơ bị ngập, trong đó quận Liên Chiểu (4,92% diện tích), Ngũ Hành Sơn (4,6% diện tích) có nguy cơ cao nhất.

Quận / huyện

Diện tích (ha)

Nguy cơ ngập (% diện tích) ứng với các mực nước biển dâng

50 cm

60 cm

70 cm

80 cm

90 cm

100 cm

Hòa Vang

73.625

0,19

0,23

0,29

0,34

0,39

0,44

Cẩm Lệ

3.479

1,61

1,72

1,83

1,96

2,09

2,23

Hải Châu

2.081

1,76

1,89

2,00

2,14

2,27

2,42

Liên Chiểu

7.991

3,27

3,71

4,08

4,39

4,67

4,92

Ngũ Hành Sơn

3.903

3,53

3,71

3,92

4,14

4,35

4,60

Sơn Trà

5.779

0,82

0,83

0,89

1,06

1,15

1,25

Thanh Khê

921

0,51

0,57

0,63

0,70

0,79

0,86

Thành phố

97.778

0,70

0,78

0,87

0,96

1,04

1,13

Bảng: Nguy cơ ngập đối với thành phố Đà Nẵng

CỔNG TTĐTTP TỔNG HỢP 

(THAM KHẢO TỪ BAN THUYẾT MINH ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045; NIÊN GIÁM THỐNG KÊ: 2018 - 2019)

ĐÁNH GIÁ BÀI VIẾT