1. Huy động, sử dụng nguồn lực, thu hút đầu tư Dự kiến trong giai đoạn 2021 - 2025 thành phố Đà Nẵng sẽ cần khoảng 167,4 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư; giai đoạn 2026 - 2030 với sự phát triển mạnh mẽ sẽ cần đến 289,4 tỷ đồng (tương ứng 456,8 nghìn tỷ đồng cho cả giai đoạn 2021-2030) và tổng vốn đầu tư dự kiến giai đoạn 2031-2050 sẽ là 4.744 nghìn tỷ đồng. Kiến nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 144/2016/NĐ-CP ngày 1/11/2016 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó, thành phố tập trung nghiên cứu cơ chế huy động, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước; rà soát quỹ đất để có phương án quy hoạch, kêu gọi đầu tư phù hợp; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường đối thoại để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; đẩy mạnh giải pháp khơi thông nguồn lực; khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ đất đai; ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, trọng điểm phù hợp với định hướng phát triển thành phố và các ngành mũi nhọn. - Tiếp tục ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước để đẩy mạnh thực hiện các công trình, dự án động lực, trọng điểm chuyển tiếp theo quy định và có kế hoạch chi tiết triển khai danh mục các công trình trọng điểm, mang tính động lực đảm bảo tính đồng bộ, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, thực hiện mục tiêu tái cơ cấu đầu tư công, làm cơ sở để thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài ngân sách. - Thực hiện các cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; đặc biệt tăng cường áp dụng các hình thức PPP trong đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng. - Tập trung thu hút các nhà đầu tư chiến lược hướng đến mục tiêu thu hút công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến, quản trị hiện đại; mở rộng kết nối thị trường trong nước với nước ngoài; tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và tăng cường kết nối với doanh nghiệp trong nước tại địa phương góp phần nâng cao năng suất lao động, trình độ công nghệ của nền kinh tế, năng lực cạnh tranh của thành phố, thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng Cách mạng công nghệ lần thứ tư.- Công khai các thông tin về cơ hội đầu tư, đảm bảo cơ hội công bằng giữa các nhà đầu tư. Lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu với tiêu chí về ý tưởng thiết kế, công nghệ tối ưu, đem lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo về tiến độ và đảm bảo chất lượng. 2. Cơ chế chính sách khuyến khích phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, chủ lực Bên cạnh việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban thì thành phố sẽ ghiên cứu ban hành mới một số cơ chế, chính sách - Trong lĩnh vực dịch vụ: + Cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư lớn, dự án đầu tư có hiệu quả, phát triển mạnh các dịch vụ du lịch, thương mại, vận tải, thông tin truyền thông, tài chính - ngân hàng; cơ chế, chính sách phát triển khu phi thuế quan, dịch vụ logistic, dịch vụ du thuyền. + Đề án và cơ chế chính sách xây dựng Đà Nẵng thành điểm trung chuyển, phân luồng hàng hoá của vùng, khu vực. + Đề án xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và ứng dụng thương mại điện tử. - Trong lĩnh vực công nghiệp: + Chương trình phát triển Khu công nghệ cao mở rộng và các khu công nghiệp; + Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; + Đề án xây dựng lộ trình di dời các cơ sở sản xuất ở các làng nghề vào cụm công nghiệp có hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu; + Đề án hỗ trợ chuyển đổi số cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất cá thể trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; + Đề án khảo sát, đánh giá mức độ sẵn sàng sản xuất thông minh và thí điểm mô hình nhà máy thông minh trong một số ngành công nghiệp chủ lực; + Cơ chế chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp về vốn, thị trường tiêu thụ, mặt bằng sản xuất; - Trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản: + Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; + Đề án phát triển các sản phẩm chủ lực trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị; + Đề án, chính sách phát triển và kinh doanh rừng gỗ lớn; + Đề án nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác thủy sản; - Trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng: + Cơ chế, chính sách khuyến khích và đẩy mạnh thu hút nguồn vốn xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP); + Đề án nâng cấp hệ thống thủy lợi gắn với phát triển hệ thống giao thông nông thôn; + Chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển các dịch vụ công;+ Chính sách về huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng viễn thông tốc độ cao, liên vùng, hiện đại, an toàn thông tin, bảo đảm kết nối cho nền kinh tế số.- Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh: + Chương trình duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình thành phố “5 không, 3 có, 4 an” giai đoạn 2021 - 2030; + Chính sách khuyến khích kêu gọi đầu tư xã hội hóa, cơ chế thu hút, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực văn hóa, thể thao; + Đề án nâng cao chất lượng giáo dục ngoại ngữ; + Cơ chế, chính sách thu hút, phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao. - Cơ chế, chính sách, quy định phát triển các ngành sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường như: Thu gom, chế biến rác thải, xử lý nước thải, sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả v.v..3. Phát triển và cung ứng nguồn nhân lực - Đến năm 2030, nguồn nhân lực chất lượng cao thành phố Đà Nẵng cơ bản đáp ứng được nhu cầu chung cho tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề có trình độ chuyên môn, kiến thức, năng lực, phẩm chất, đạo đức … tham gia điều hành, quản lý xã hội, quản lý doanh nghiệp và trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững, trên cơ sở ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số. Nâng cao năng suất lao động bình quân ít nhất 6-8%/năm. - Phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực (đào tạo đại học và giáo dục nghề nghiệp); nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ đủ chuẩn, đủ trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ngoại ngữ để tiếp thu nền khoa học - công nghệ tiên tiến của thế giới để đào tạo đội ngũ nhân lực mới, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, công nghệ cao. - Phát triển đội ngũ doanh nhân, chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, động kỹ thuật cao có trình độ chuyên nghiệp, kỹ năng điều hành sản xuất kinh doanh và có đủ điều kiện để hợp tác, thu hút các nguồn lực đầu tư vào thành phố và có năng lực đối ngoại sẵn sàng hợp tác và cạnh tranh tầm cở quốc tế và khu vực. Nâng tỷ trọng nhà lãnh đạo, chuyên môn kỹ thuật bậc cao và bậc trung, thợ lắp ráp vận hành máy móc thiết bị lên 41,76% năm 2025, 47,93% năm 2030. 4. Giải pháp về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số; liên kết vùng và hợp tác quốc tế a) Về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo - Tăng cường đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN, đảm bảo nguồn lực chi đối với lĩnh vực sự nghiệp KH&CN không thấp hơn mức dự toán trung ương giao và đảm bảo tốc độ tăng chi cho KH&CN năm sau cao hơn năm trước; Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về KH&CN và các hoạt động dịch vụ KH&CN. - Triển khai có hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, tạo lập cơ sở, luận cứ khoa học cho mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, ứng dụng tiến bộ KH&CN của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, bám sát 06 chương trình nghiên cứu trọng điểm giai đoạn 2017-2025 và 05 lĩnh vực mũi nhọn của thành phố. - Lấy doanh nghiệp làm trung tâm, đẩy mạnh công tác hỗ trợ nâng cao năng lực và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ. Phát triển về số lượng và chất lượng doanh nghiệp KH&CN, hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm KH&CN. - Xây dựng hệ sinh thái KNĐMST theo hướng phát triển toàn diện, phát huy tối đa vai trò, chức năng của các thành tố, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong hệ sinh thái. Tiếp tục xây dựng cơ chế chính sách để phát triển KNĐMST, xây dựng Đà Nẵng trở thành trung tâm KNĐMST quốc gia tại khu vực miền Trung -Tây Nguyên, một điểm đến về KNĐMST. b) Về chuyển đổi số Triển khai thực hiện quản lý quy hoạch đô thị thông minh dựa trên hệ thống CSDL đô thị số hóa; được hỗ trợ bởi các công cụ phân tích dữ liệu, dự báo, hỗ trợ ra quyết định. Các nội dung quy hoạch/kế hoạch khác nhau được kết nối liên thông đồng bộ và các điều chỉnh quy hoạch/kế hoạch về sau được cập nhật đồng bộ lên quy hoạch thành phố được phê duyệt.c) Về liên kết vùng và hợp tác quốc tế - Tập trung triển khai liên kết vùng và hợp tác quốc tế đối với một số lĩnh vực được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố như: du lịch, công nghệ thông tin, logistics...- Phối hợp với các bộ, ngành, thực hiện tốt các hoạt động liên kết giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng miền Trung; phối hợp xây dựng chiến lược phát triển kinh tế với mục tiêu xác định các ưu tiên trọng điểm cho mỗi địa phương gắn với lợi thế cạnh tranh của toàn vùng về khai thác, sử dụng hệ thống cảng biển, các sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; dịch vụ logistic, liên kết phát triển du lịch… - Chủ động thúc đẩy và tham mưu bộ ngành Trung ương về hợp tác phát triển trong lĩnh vực đầu tư, logistic, thương mại, du lịch… thông qua các tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây kết nối giữa Đà Nẵng, các địa phương trên tuyến tại Việt Nam với các tỉnh Nam Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan, Myanma. - Vận dụng tối đa các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho xuất khẩu hàng hóa. Cải tiến và tạo môi trường thông thoáng để thu hút các nguồn đầu tư và viện trợ nước ngoài thông qua tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị với các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, UNESCO, UNDP, UNICEF, EU; các cơ quan hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại nước ngoài như: JICA, KOICA, JETRO, KOTRA và EUROCHAM...; các đại sứ quán và cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. - Tích cực tham gia xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, du lịch và các hoạt động văn hóa đối ngoại của địa phương. Tăng cường phối hợp với Bộ Ngoại giao, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, PACCOM và các bộ, ngành Trung ương có liên quan trong việc giới thiệu, điều phối các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ về địa phương để tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển.