Giá đất năm 2022 chưa được khách quan: Đường Lương Nhữ Hộc 7,5m vỉa hè 4m thuế trước đây 600.000đ bây giờ 3.000.000đ gấp 5 lần còn đường Nguyễn Hữu Dật 10,5m vỉa hè 5m thuế trước đây 500.000đ bây giờ 1.200.000đ gấp 2 lần. Đường Phan Thành Tài lại được định giá đất cao hơn đường Trưng Nữ Vương; cùng đoạn đường Hoàng Diệu nhưng tỷ lệ tăng thuế đất phi nông nghiệp lại khác nhau (trong kiệt lại cao hơn ngoài mặt tiền). Cùng một tuyến kiệt 35 Trưng Nhị, hai hộ đối diện nhau nhưng đơn giá thuế đất /1m2 lại khác nhau.
168/HĐND-VP ban hành ngày 11/07/2022
Đường Lương Nhữ Hộc: Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp thu và phối hợp với đơn vị tư vấn định giá đất kiểm tra, khảo sát lại giá đất tại các tuyến đường, đoạn đường theo kiến nghị của cử tri để điều chỉnh lại bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 cho phù hợp. Dự kiến trình UBND thành phố tháng 12/2022; Đường Phan Thành Tài: Qua kiểm tra, khảo sát thị trường thì giá đất đường Phan Thành Tài cao hơn giá đất đường Trưng Nữ Vương là phù hợp, do đó Sở Tài nguyên và Môi trường giữ nguyên giá đất đã đề xuất tại Bảng giá đất. Đường Trưng Nhị: Vấn đề này liên quan đến việc chuyển thông tin thuế. Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị UBND phường Hòa Thuận Tây rà soát, có văn bản đề xuất gửi cơ quan Thuế để điều chỉnh lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho phù hợp. Đường Hoàng Diệu: Thực tế, do giá đất ở vị trí 1 rất cao so với giá đất ở vị trí 2, 3, 4, 5 nên dẫn đến mặc dù tỷ lệ tăng giá ở vị trí 1 tăng chỉ 1 đến 3 lần nhưng giá trị, số tiền tuyệt đối mà ở vị trí 1 phải nộp lớn hơn rất nhiều so với vị trí 2, 3, 4,5. Ví dụ: + Giá đất vị trí 1 đường Hoàng Diệu (đoạn từ Nguyễn Văn Linh đến Trưng Nữ Vương) theo Bảng giá đất tại Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 27/3/2021 của UBND thành phố (96.132.000đ/m2) tăng khoảng gấp 3 lần so với bảng giá đất tại Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND thành phố (33.800.000đ/m2), tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thêm là: (96.132.000đ/m2 - 33.800.000đ/m2) x 0,03% (thuế suất sử dụng đất phi nông nghiệp đối với diện tích đất trong hạn mức) = 18.699,6 đ/m2. Giá đất tại các vị trí 2, 3, 4, 5 đường Hoàng Diệu (đoạn từ Nguyễn Văn Linh đến Trưng Nữ Vương) theo bảng giá đất tại Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 27/3/2021 của UBND thành phố tăng khoảng 4-5 lần so với bảng giá đất tại Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND thành phố, tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp thêm là: Vị trí 2: (37.900.000đ/m2 – 8.500.000đ/m2) x 0,03% = 8.820 đ/m2; Vị trí 3: (31.230.000đ/m2 – 7.000.000đ/m2) x 0,03% = 7.269 đ/m2; Vị trí 4: (23.510.000đ/m2 – 5.500.000đ/m2) x 0,03% = 5.403 đ/m2; Vị trí 5: (20.840.000đ/m2 – 4.000.000đ/m2) x 0,03% = 5.052 đ/m2. Như vậy, mặc dù tỷ lệ tăng trong kiệt cao hơn tỷ lệ tăng ngoài mặt tiền, tuy nhiên số tiền nộp thuế đất phi nông nghiệp ngoài mặt tiền cao hơn nhiều so với trong kiệt.
5863 ban hành ngày 28/10/2022
quận Hải Châu